Tiêu đề, Mô tả, Menu, Labels Blog

Thứ Bảy, 27 tháng 3, 2021

GIA PHẢ PHÁI CHI CAN PHIÊN

LÀNG QUAN NỘI, XÓM ĐẠI ĐỒNG, XÃ ĐÔ LƯƠNG, NGHỆ AN

(Cập nhật bổ sung tháng 29/8/2025)

I. LỜI TỰA

Bản chữ hán “Dương Trọng lịch thế gia phả”do các bậc tiền bối trong họ tộc thông thạo chữ Nho ghi chép trước năm 1945 là thời kỳ phong kiến thuộc Pháp, chưa lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà. Cửa Giáp Chi Trưởng có cụ Dương Trọng Xân (1882-1937) con thứ cụ Phó Tiệp (Phó Bảng) là thầy Xân dạy chữ Nho khởi xướng viết gia phả. Cụ Dương Trọng Khoan (thầy Mày) ở Cửa Giáp có biết chữ nho nhưng mất sớm, gửi con Dương Trọng Lạc cho ông ngoại Bang Hiên ăn học, thông hiểu chữ nho viết tiếp. Thời gian này ông Trọng Tỏng em ruột ông Trọng Khoan lên làm Tộc trưởng để phụng tự, quản lý ruộng đất hương hoả và lưu giữ bản Gia phả chữ nho đầu tiên. Năm 1950-1955, Trọng Tạo con ông Tỏng là phú nông cất giấu gia phả sợ bị đội “Cải cách Ruộng đất” trịch thu. Sau này con ông Tạo là ông Tâm Tuyền (1923 - 2004) đi bộ đội Nam Tiến từ năm 1946 về quê tìm thấy bản Gia phả chữ nho trên mái nhà do cha mình cất dấu và được lưu truyền lại cho đến nay tại Trưởng Tộc đại tôn

Sau năm 1945 sau khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hoà, nhà nước cho phổ cập các lớp "bình dân học vụ", chữ Việt trở thành Quốc ngữ chính thức của xã hội Việt Nam, chữ hán, chữ nôm bị bãi bỏ, trong họ không còn người thông thạo chữ Nho. Các Tộc trưởng đại tôn: Trọng Châu, Trọng Miêng và nay Dương Trọng Bắc tiếp tục biên soạn cập nhật, viết tay bản “Gia phả Dương tộc xã Thịnh Sơn” hoàn thành vào năm 2018

Năm 1973 ông Dương Trọng Trương kỹ sư Đại học bách khoa Hà Nội, công tác tại Bộ Xây dựng, cư ngụ tại tỉnh Đồng Nai, là thứ nam đời thứ 8 Thứ Chi Can Thuyên phiên dịch bản chữ hán sang quốc ngữ (chỉ chuyển âm chưa dịch nghĩa)
Năm 1995 ông Dương Quốc Bắc Tộc trưởng đời thứ 9 nhờ ông Dương Trọng Dật nguyên chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An là một người con cùng chung thê tổ nguyên quán ở Cao Hương, Thiện Bản. Nam Định nay là xã Liên Bảo huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định dịch Bản gia phả từ tiếng hán sang tiếng Việt dễ hiểu hơn bản do ông Trương dịch.
Vào dịp Nguyên Tiêu 2019 tôi- Dương Trọng Bảng kỹ sư kinh tế là chắt của Phái Chi Can Phiên đời thứ 7 được ông Dương Quốc Bắc cho photo lại bản gốc cuốn “Gia phả Dương tộc” do Trưởng tộc đại tôn biên soạn. Sau khi có các tư liệu trên tôi đã tiến hành cập nhật thông tin tộc họ từ Ngã tổ Dương Công Sùng đến đời nay lên trang Blogspot trên mạng internet có tên DƯƠNG TRỌNG LỊCH THẾ GIA PHẢ - 楊 仲 家譜日曆 địa chi website: https://duongtronggiapha.blogspot.com có đăng ký tên miền trên cổng thông tin của Bộ Thông tin truyền thông

Cách phân cấp và mã số hoá từng cá nhân trong gia phả: Gia phả chữ hán không hệ thống hóa thứ tự bằng những con số mà phân loại Chi nhánh họ theo hệ “Can Chi” để phân biệt Chi trưởng, Chi thứ như: Chi Giáp là Can Trường- Chi Trưởng, con Trưởng, Chi Ất là Can Sinh, con thứ hai, Chi Bính con thứ ba,.. Cho đến nay chưa có một điển chế thống nhất phân chia các cấp sinh hạ trong dòng tộc. Tổ tiên đã dựa nguyên lý “nước có nguồn, cây có gốc” mà chia huyết thống sinh hạ thành các cấp: Dòng họ, Chi họ, Phái họ, Cành, Nhánh, Chi nhánh là thống nhất từ một nguồn gốc do ông Thủy tổ họ sinh ra và là đầu mối của các thế hệ trong một dòng họ thống nhất.
Nguồn gốc thuỷ tổ 9 đời dòng họ Dương làng Quan Nội kể từ Cao tổ Dương Công Lâm về trước đến Ngã Tổ Dương Công Sùng tại Cao Hương, Nam Định đến nay cũng đã 19 đời. Đến đời Cao tổ Dương Công Lâm tại Làng Quan Nội có 3 nam 1 nữ chia thành 3 Chi họ và Tổ cô Dương Nhất Nương, đến đời thứ 4 Chi trưởng lại tách tiếp thành 4 Phái Chi, đến đời thứ 8 vào năm 2000 lại tách thêm 1 Phái Chi. Tất cả có 3 Chi và 5 Phái Chi. Gia phả chia làm 2 phần để dễ xem, dễ theo dõi. Phần I là Gia phả thuỷ tổ 9 đời và Phần II. Gia phả họ Dương xóm Thượng, làng Quan Nội từ Cao tổ Dương Công Lâm là đời thứ nhất đến đời con tộc trưởng Dương Quốc Bắc là đời thứ 10

Về địa danh làng Quan Nội: còn gọi là làng Kim Liên gồm xóm Thượng, xóm Nậy, xóm Chùa, xóm Mọi, xóm Đồng Lạc hình thành từ thế ký 16. Sau năm Minh Mệnh thứ 18 (1837), 3 làng Hội Tâm, Kim Liên (Quan Nội), Vạn Phúc (Bàu Vạn) thuộc tổng Vân Tụ, huyện Yên Thành, phủ Diễn Châu. Đầu thế kỷ XX, 3 làng trên thuộc tổng Yên Lăng, phủ Anh Sơn, sau năm 1963 lập thành xã Thịnh Sơn thuộc huyên Đô Lương. Kể từ 01/7/2025 bỏ cấp huyện xã Thịnh Sơn sáp nhập với 5 xã Bắc Sơn, Nam Sơn, Đà Sơn, Đặng Sơn, Lưu Sơn, Văn Sơn, Yên Sơn và thị trấn Đô Lương đổi tên thành xã Đô Lương thuộc tỉnh Nghệ An

Áp mã số, lập ma trận Di.j, cho từng cá thể trong gia tộc: sắp xếp theo bề vai từng đời và theo thế hệ cha con để cháu chắt hậu duệ đời sau thuận lợi tra cứu theo nguyên tắc: i là chỉ số đời từ 1; 2; 3… đến đời thứ i. Theo đó 1 là Cao tổ đời cha, 2 là đời con, 3 là đời cháu, 4 là đời chắt,…. j là chỉ số con trong từng đời từ 1,2,3,4,5….tương ứng 1 là con trưởng, 2 là con thứ hai, 3 là con thứ 3… đến con thứ j của từng người theo từng đời. Ví dụ: D1. Đời thứ nhấtCao tổ Dương Công Lâm và chính thất Trần Thị Hoàng, sinh ra các con đời thứ hai D2.j hình thành 3 Chi: D2.1: Dương Trọng Hướng là đời thứ 2, Trưởng nam). D2.2: Dương Trọng Thuyên là đời thứ 2, con thứ 2; D2.3: Dương Trọng Cầu là đời thứ 2, con thứ 3)

Về nội dung thông tin được ghi: chi tiết ở đời “cha” gồm có vợ và tất cả các con được sinh ra. Các con trai yểu tử, không có vợ, vô tự được ghi ở đời cha. Các con có vợ, có con hoặc không có con được ghi tiếp ở đời sau với tư cách là “cha”
Họ, tên, ngày tháng năm sinh mặc định theo dương lịch. Ngày tháng năm mất mặc định theo âm lịch, tuổi thọ tính theo tuổi âm. Nếu chỉ ghi mỗi năm (yyyy) được hiểu đó là năm sinh, nếu năm mất có ghi rõ, nếu ghi 2 năm nối với nhau bằng dấu - (yyyy - yyyy) đó là năm sinh và năm mất, có ngày (d) và tháng (m) thì ghi thêm (dd/mm/yyyy)
Nơi ở, nghề nghiệp, nơi công tác với các mốc thành tựu chính (nếu có). Các chức sắc làng xã của các bậc tiền bối trong chế độ Phong kiến rất khác hiện nay, nên có chú thích thêm bằng chữ“in nghiêng”
Họ tên vợ, năm sinh, nơi ở, nghề nghiệp và nơi công tác (nếu có).
Họ tên con trai: ngày tháng năm sinh, nếu mất sớm thì ghi là tảo mệnh, hoặc vô tự nếu không con trai kế hậu.
Họ tên con gái: chỉ ghi ở đời cha gồm họ tên năm sinh, mất, lấy chồng về đâu, tên chồng, con, quê quán, nghề nghiệp và các thông tin khác nếu có

II. THUỶ TỔ DƯƠNG TỘC LÀNG QUAN NỘI

Nguyên quán: ngã tổ họ Dương ở tỉnh Nam Định, phủ Nghĩa Hưng, huyện Thiện Bản, xã Cao Hương, thôn Giáp.

Quê quán: Cao tổ đời thứ 4 Dương Viết Tiêu, tự Thiện Tâm vào khoảng năm 1700 di cư từ Nam Định vào thừa tuyên Nghệ An, phủ Anh Đô, huyện Nam Đường, xã Yên Lăng, xóm Quan Nội. Cao tổ Đời thứ 3 Dương Công Minh chuyển tới xứ Lạng Điền, cùng huyện Nam Đường (vùng ven Sông Lam có thể là xã Lạng Sơn, huyện Anh Sơn). Năm Nhâm Dần (1782) lũ lụt lớn mất hết nhà cữa lại quay về quê cũ làng Quan Nội, xóm Thượng Lý, xã Yên Lăng, huyện Đông Thành, phủ Anh Đô. Con cháu tụ hội đông đúc phát triển ở đất đó trở thành bản quán của Tổ.

Ngã tổ đời thứ 9 (tính từ cao tổ Dương Công Lâm trở về trước): là Dương Công Sùng, tự Ngọc Xân, thuỵ Văn Ý Dương tướng công thời tiền triều Mạc Đăng Dung (1483-1541). Ông đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ khoa Ất Mùi niên hiệu Đại Chính 6 (1535) đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến chức Thừa tuyên xứ, Thừa chính sứ ty (布政使, Administration Commissioner), Hình bộ tả thị lang, (侍郎, Vice Minister tuơng đương chức Thứ trưởng Bộ tư pháp), tước Diên Hà bá. Mộ táng tại thôn Ngọc Cao Hương, huyện Thiện Bản, tỉnh Nam Định..

Thượng tổ đời thứ 8: Thiên nam đạo, Hoàng tín đại phu Dương tướng công, tự Văn Xán tiên sinh, chiêu văn quán nho sinh. Tổ bà nhụ nhân thần vị. Đại phú thanh hình, kiến ty quan kiêm nho sinh học sỹ, người bản tộc Cao Hương tên là Cố, ở đạo Thiên Nam cũ, có đền thờ ở Cao Huơng.

Cao tổ đời thứ 7, thứ 6: Thời Tiền Lê triều Quốc Tử Giám, giám sinh Dương quý công, tên chữ Trọng Miễn tiên sinh, cao tổ bà nhu nhân thần vị. Lê triều Thái Hoà Quốc Tử Giám, giám sinh Dương quý công tên chữ Cẩn Định tiên sinh, cao tổ bà nhu nhân thần vị. Hai Tiên sinh (Trọng Miễn và Cẩn Định) qua bao đời xa xưa không rõ sự tích. Đến triều Tự Đức vào năm Đinh Sửu (1877) bản thôn lập cầu khoa đàn, nhờ tiên đồng chỉ phán triệu hồn trợ táng, chỉ rõ mộ hai tiên sinh sang táng tại ruộng mạ trên gò cao ruộng mạ Quán xứ,.

Cao tổ đời thứ 5: Dương Nhất Lang, giỗ ngày 11/2. Cao Tổ tỷ Nguyễn Thị Giám (Lãm) giỗ ngày 5/1 mộ cùng táng tại xã Cao Hương,

Cao tổ đời thứ 4: Dương Viết Tiêu, tự Thiện Tâm. Giổ ngày 5/2. Tổ bà chính thất Đậu Thị Trà nhu nhân thần vị, mộ táng tại xóm Yên Lại, địa phần vườn Đông, giỗ ngày 16/1.

Cao tổ đời thứ 3: Dương Công Bình tự Chính Phúc, mộ táng tại xóm Quan Nội, Đồng Lại xứ. Giổ ngày 19/2. Tổ bà Phùng Thị Yên hiệu Từ Diệu nhu nhân thần vị, Mộ táng tại Quan Nội thôn, Quần Lại xứ. Giỗ ngày 5/11. Cao tổ vốn ở xã Cao Hương, có 4 gái và 1 trai:. Nhất nam Duơng Công Minh; 4 nữ không rõ tung tích tên tuổi.

Cao tổ đời thứ 2: Dương Công Minh, tự Lệnh Lang, Dương quý công là người hiền lành, giỏi nghề buôn bán. Mộ táng thôn Bàu Vạn, địa phận quần tri xứ thôn Quế thu điền, giổ ngày 4/3. Tổ bà chính thất Trần Thị Đạm hiệu Từ Tiên Nhu Nhân mộ táng xứ Đồng Kiện ruộng mạ của ông Thái Phú Can, giổ ngày 16/4. Cao tổ vốn sinh tại xóm Quan Nội mang cả mộ cha mẹ cùng vợ con di cư tới xã Vạn Lãng Điền, (tổng Lãng Điền, huyện Nam Đường, phủ Anh Đô) tạo lập gia đường thành tiểu phú, sinh được 4 trai 3 gái, đến năm Nhâm Dần (1782) lũ lụt lớn, mất hết nhà cửa lại quay về huyện Đông Thành, xã Yên Lăng, làng Quan Nội, xóm Thượng Lý, thiết lập đất hương hoả thành nhà buôn lớn. Mộ táng tại Bàu Vạn Thôn. Giỗ ngày 4/3. Sinh đắc các con:
+ Trưởng nam Dương Công Hưng, tự Trọng Thông, sinh ở Lãng Điền, không rõ tung tích phần mộ;.
+ Thứ nam DƯƠNG CÔNG LÂM, tự CÔNG CƠ tức Cao tổ họ Dương Thịnh Sơn (được mã số là D.1 dưới đây);.
+ Thứ thứ nam: Dương Công Thuật (Vệ) mất sớm, giỗ ngày 21/1, mộ táng ruộng mạ đông xóm Thượng.
+ Con trai út: Dương Công Lý, mất sớm, giổ ngày 16/6, mộ táng tại đông hậu xóm Thượng.
+ Trưởng nữ: Dương Thị Kính, lấy chồng, con cháu Thài Doãn Thực thờ cúng; Thứ nữ: Dương Thị Tín không rõ tung tích; Con gái út Dương Thị Luật mất sớm, giỗ ngày 22/7 mộ táng tại ruộng mạ xóm Thượng.

III. DƯƠNG TỘC TỪ CAO TỔ DƯƠNG CÔNG LÂM TRỞ VỀ SAU

Đời thứ 1:

D1. Cao tổ khảo, thứ nam DƯƠNG CÔNG LÂM (揚 彸 林), tự CÔNG CƠ (彸 基) là CAO TỔ HỌ DƯƠNG THÔN QUAN NỘI, LÀNG KIM LIÊN nay là xã THỊNH SƠN. Sinh năm Nhâm Thìn (1772), Giỏi về nghề ghi chép sổ sách, giữ chức Tri bạ (địa chính). Giỗ ngày 13/2, mộ táng tại Yên Lăng, đồng Nhà Thánh. Cao tổ tỷ Trần Thị Hằng, huý Thị Bằng, hiệu Từ thuận nhụ nhân thần vị. Giỗ ngày 18/1. Mộ táng tại Làng Quan Nội, Đông xóm Thượng, Quyết Điền xứ tọa Tý hướng Ngọ. Thân sinh cụ Công Cơ vốn ở Lãng Điền, có một thời gian xa quê lấy vợ rồi quay về quê cũ của tổ ở xã Yên Lăng, làng Quán Nội, xóm Thượng. Cụ ông bị bệnh mất sớm, cụ bà một mình nuôi con, tạo được ruộng ao vườn chia làm 4 phần có di chúc cho 4 con (3 nam 1 nữ):
D2.1.1 Trưởng nam Dương Trọng Hướng (揚 仲 珦), huý Trọng Dong (仲 瑢), tự là Trọng Dung sinh năm Giáp Tý 1804;
D2.1.2 Thứ nam Dương Trọng Thuyên (揚 仲 銓), huý Trọng Toàn, tự Trọng Uổng, tự Quang Cảnh phu quân, sinh năm Đinh Mão (1807):
D2.1.3 Nam thứ ba Dương Trọng Cầu (揚 仲 球)phu quân, húy Trọng Thứ (仲 庶) sinh năm Kỷ Tỵ (1809)
D2.1.4 Nhất nữ:Dương Thị Đẩu (揚 氏 斗) là em gái Dương Trọng Hướng, lấy chồng Lê Nhâm nhưng không có con nên phần ruộng của bà Đẩu hoàn lại cho 3 chi. Giỗ ngày 13/8. Lăng Tổ bà Dương Nhất Nương hiệu Anh Linh Thần vị ở hậu xóm Thượng được con cháu hậu duệ tôn tạo nhiều lần, đặc biệt năm 2024-2025 có sự đóng góp lớn của Trọng Tư, Trọng Thiết Chi Can Phiên và ông Dương Quốc Huy là người con họ Dương quê ở Anh Sơn nâng cấp khang trang, có hồ sen, đài phun nước, tưởng rào, sân, đường nội bộ và cổng bằng đá tự nhiên

Cổng vào nhà thờ đại tôn lắp dựng năm Canh Tý 2011

Lăng tổ cô Dương Nhất Nương tại Hậu Xóm Thượng

Đời thứ 2

D2.1 Trưởng tộc DƯƠNG TRỌNG HƯỚNG

là con trai trưởng của ông Cụ Dương Công Cơ, là Trưởng tộc Đại tôn đời thứ 2, được thừa hưởng cơ nghiệp của cha ông trở thành tiểu phú: ruộng 2 mẫu, vườn 3 sào, là người khai sáng xây dựng từ đường của Họ Dương Thôn Thượng, được con cháu hoàn thành vào năm 1880 (thời Vua Tự Đức hoàng đế 1848- 1883). Bức hoành phi treo ở nhà thờ có ghi:“Tự Đức Canh Thìn Thu Lý tác; Trọng Thu Nguyệt Thượng Hoàn Lạc thành”, có 3 trai và 7 gái:
D3.1.1 Dương Trọng Triệt (Đỉnh), mất 1828- là Can Trường, con bà cả
D3.1.2 Dương Trọng Hanh - là Can Sinh, Cửa Giáp con bà hai,
D3.1.3 Dương Trọng Đình: con bà cả, mất sớm, vô tự;
D3.1.4 Dương Thị Thanh, chồng Thái Phú Đức;
D3.1.5 Dương Thị Đang, chồng Nguyễn Tụng;
D3.1.6 Dương Thị Hạnh, chồng Nguyễn Quốc Thử;
D3.1.7 Dương Thị Bằng, chồng Nguyễn Thái Đạt;
D3.1.8 Dương Thị Đài, chồng Thái Khắc Diện;
D3.1.9 Dương Thị Huỳnh, chồng Thái Khắc Cầu;
D3.1.10 Dương Thị Thanh, chồng Nguyễn Xuân Nậy
Con trai Trưởng Dương TrọngTriệt và con thứ Dương Trong Hanh chia ra hai cữa để thờ cúng: Cữa Giáp do cụ Dương Trong Triệt làm Trưởng tộc gọi là Can Trường và Cữa Ất do cụ Dương Trọng Hanh làm Trưởng chi gọi Can Sinh (Chi ông Phương Đài hiện nay)

Bức hoành phi Nhà thờ đại tôn đã hơn 170 năm

Đời Thứ 3:

D3..1.1 CỬA GIÁP CHI TRƯỞNG: DƯƠNG TRỌNG TRIỆT (ĐỈNH) mất năm Mậu Tý 1828, giỗ ngày 14/10 (AL) là Can Trường có 03 vợ: Vợ cả Lê Thị Kế sinh 02 nam 03 nữ (giỗ 10/2); Vợ hai: Trần Thị Diên (Duyên) sinh được 01 nữ (giỗ 28/8); Vợ ba: Trần Thị Sâm (còn gọi là Tám) sinh được 03 nam và 03 nữ (giỗ 16/6), tất cả gồm 5 nam 6 nữ:
D4.1.1.1 Dương Trọng Quỳnh (cố Quyên) là con vợ cả Lê Thị Kế là Trưởng tộc- Đại Tôn;
D4.1.1.2 Dương Trọng Hiển, tự Trọng Tâm (cố Vân) là con vợ cả;
D4.1.1.3 Dương Trọng Phiên, tự Quang Thuận, húy Trọng Lang (cố Xiển) là con vợ ba Trần Thị Sâm là Cao tổ Chi Nhánh Can Phiên;
D4.1.1.4 Dương Trọng Khuê, (cố Hoàn) là con vợ ba Trần Thị Sâm;
D4.1.1.5 Dương Trọng Phan (chết sớm); là con vợ ba Trần Thị Sâm;
D4.1.1.6 Dương Thị Lâm (con Bà Sâm), chồng Thái Khắc Khẩn làng Hội Tâm có 3 trai 3 gái;
D4.1.1.6 Dương Thị Thời (con Bà Sâm), chồng Thái Khắc Biểu cùng thôn Thượng, có 2 trai 1 gái;
Còn 4 nữ gia phả không ghi rõ tên.

Bốn con trai của ông Dương Trọng Triệt được lập thành 4 cửa để thờ cúng:
- Cửa Giáp do cụ Dương Trọng Quỳnh làm Trưởng tộc- Đại Tôn;
- Phái Chi Can Hanh: là Cửa Ất do cụ Dương Trọng Hanh làm Trưởng chi tộc;
- Phái Chi Can Vân: do cụ Dương Trọng Hiển, tự Trọng Tâm (Can Vân) làm Trưởng chi tộc;
- Phái Chi can Phiên: do cụ Dương Trọng Phiên, tự Quang Thuận, húy Trọng Lang (cố Xiển) là con vợ ba Trần Thị Sâm là Trưởng Chi Tộc, chi ông Mậu hiện nay
- Phái chi Can Hoàn: do cụ Dương Trọng Khuê,(cố Hoàn) là Trưởng chi tộc, chi ông Kỷ Oánh hiện nay

D3.1.2 THỨ NAM DƯƠNG TRỌNG HANH (揚 仲 亨), tự Trọng Kỳ, còn có tên Trọng Quách con bà hai, được học hành chu đáo, giữ chức Phó Lý (không do quan trên bổ nhiệm do dân bầu, tương đương với cấp Phó chủ tịch xã), mộ táng tại Đồng Quan. Cố bà chính thất Thái Thị Nhàn ở xóm Hội Tâm sinh nhất nam:
D4.1.2.1.1 Dương Trọng Hoán (cố Phó Tiệp)

GIA PHẢ PHÁI CHI TỘC CAN PHIÊN

Ảnh Nhà thờ Can Phiên hoàn thành năm 2020

Phái Chi Can Phiên được tách từ Cửa Giáp - Trưởng tộc Dương Trọng Triệt (Đỉnh) được mã hóa lại D1. là Cao tổ đời thứ nhất của con cháu Can Phiên để đặc định hóa từng cá thể đời sau. Như vậy tính từ cao tổ Dương Công Cơ, Can Phiên là đời thứ 4, con cháu chắt Can Phiên tính ngược về Thủy tổ Dương Công Cơ cộng thêm 3 đời.

Đời thứ nhất:

D1. Cao tổ DƯƠNG TRỌNG PHIÊN

Can Phiên, tự QUANG THUẬN, thường gọi là Cố XIỂN (1820 - 20/1/1896) thọ 77 tuổi. Sinh thời Pháp thuộc, học chữ Hán, đậu Cử nhân làm nghề thầy thuốc là con của ông Dương Trọng Triệt và bà 3 Trần Thị Sâm (còn gọi là bà TÁM). Can bà Chính thất THÁI THỊ HẠNH (Bản gia phả chi tộc do ông Mậu, ông Kiều, ông Hiền biên soạn không có nhưng trong Gia phả của tộc trưởng Đại tôn Dương Trọng Bắc có ghi nhưng không rõ quê quán, năm sinh, năm mất) và Á thất THÁI THỊ TẤN sinh năm 20 của thế kỷ 19 và mất vào những năm 90 của thế ký 19, thọ 67 tuổi, quê Nhuận Trạch Hậu Trạch, Thịnh Thành, huyện Yên Thành. Can Phiên và bà Tấn có 3 trai 01 gái:
D2.1 Dương Trọng Anh (1844- 1926), thọ 83 tuổi;
D2.2 Dương Trọng Dốc (1860- 1922), thọ 63 tuổi;
D2.3 Dương Trọng Đôn (1875- 1940), thọ 66 tuổi;
D2.4 Dương Thị Doan lấy chồng Hội Tâm, xã Thịnh Sơn

Nghĩa trang Can Phiên tại Đập Khe Răm hoàn thành năm 2011

Đời thứ hai:

Ba con trai can Phiên:

D2.1 Trưởng nam DƯƠNG TRỌNG ANH (1844– 1926)thọ 83 tuổi. Vợ Nguyễn Thị Kính (1844-1932), thọ 89 tuổi, quê làng Yên Thế, xã Thịnh Sơn thuộc dòng họ Nguyễn Đình làng Yên Thế. Có 2 trai 1 gái
D3.1.1 Dương Trọng Phác (1871- 1928)
D3.1.2 Dương Trọng Trớc (1887- 1944)
D3.1.3 Dương Thị Nhiếp: chồng Thái Văn Khơi, đi lính cho Pháp được phong là Cửu Phẩm, được goi là ông Cửu Khơi quê ở xóm Chùa xã Thịnh Sơn;

D2.2 Thứ nam DƯƠNG TRỌNG DỐC (1860 - 01/1922) thọ 63 tuổi. Đi lính cho Pháp. Vợ Nguyễn Thị Dềnh (1870 - 1/1942) thọ 73 tuổi, quê Thịnh Sơn. Có 4 trai, 4 gái:
D3.2.1 Dương Trọng Lốc vô tự;
D3.2.2 Dương Trọng Lục (Mỹ);
D3.2.3 Dương Trọng Ngọc;
D3.2.4 Dương Trọng On;
D3.2.5 Dương Thị Quý;
D3.2.6 Dương Thị Choai (bà Diến);
D3.2.7 Dương Thị Mỹ (bà Hùng);
D3.2.8 Dương Thị Bảy (bà Thư)

D2.3: Nam thứ ba DƯƠNG TRỌNG ĐÔN (1875 - 22/02/1940) thọ 66 tuổi (con trai ông Đôn lấy ngày mất của ông làm ngày giổ hợp kỵ). Trạng Hương Hiệu làng Kim Liên, còn gọi là ông Hiệu TrớcBà cả: Thái Thị Đoài (1879 - 08/1931) hưởng dương 53 tuổi, không có con, thuộc dòng họ Thái Văn Giêng ở xóm 6, xã Thịnh Sơn, Đô Lương.Bà hai: Hoàng Thị Đích (bà Thuần) (1883 - 08/1956), thọ 74 tuổi, không có con, quê Xuân Sơn xã Hoà Sơn, Đô Lương, con thuộc dòng họ Hoàng Văn Nhân, có con là ông Hoàng Văn Thanh- bác sỹ ở xã Hòa Sơn. Bà ba Thái Thị Đường (bà Dật) (1899 - 26/06/1977), thọ 79 tuổi, thuộc dòng họ ông Thái Khắc Thâm xã Thịnh Sơn, di dân lên xóm Tân Tiến xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ. Do khó sinh con, ông Đôn xin cháu Dương Trọng Trớc là con thứ hai của anh đầu Dương Trọng Anh làm con nuôi, nên còn gọi ông Hiệu Trớc. Ông Đôn 51 tuổi mới có con trai đầu với bà Đường:
D3.3.1 Dương Trọng Kiều (3/2/1926 >26/11/2007 năm Đinh Hợi (AL)
D3.3.2 DƯƠNG THỊ TUYẾT: (1930 - 7/2/2021), chồng là Thái Văn Dơu con ông Thái Văn Luyện xóm Đại Đồng, xã Thịnh Sơn. Sinh được 4 trai 3 gái: Thái Văn Đài, Thái Thị Hương, Thái Văn Linh, Thái Thị Lân, Thái Thị Tình, Thái Văn Lý và Thái Văn Bảy (chết trẻ).
D3.3.3 DƯƠNG THỊ NGUYỆT: (1935), chồng đầu quê xã Hòa Sơn, đi học tại Trung Quốc có 1 con là Nguyễn Văn Hòa mất năm 2016. Vợ chồng li dị, lấy chồng hai là Nguyễn Văn Yên quê xã Văn Sơn, Đô Lương, di dân lên xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ. Sinh được 2 trai 4 gái: Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Văn Bảy, Nguyễn Thị Bình; Nguyễn Thị Hệ; Nguyễn Thị Sáu và Nguyễn Thị Thế.

Đời thứ ba:

1. Hai con trai Dương Trọng Anh- D2.1

D3.1.1 Trưởng nam DƯƠNG TRỌNG PHÁC: Tộc trưởng can Phiên đời thứ 3 (1871 - 02/1928) hưởng dương 57 tuổi. Vợ Trần Thị Thiêng (1876-1972), thọ: 97 tuổi, thuộc dòng họ Trần Văn, quê xóm 7, xã Thịnh Sơn. Con 1 trai và 2 gái:
D4.1.1.1 Dương Trọng Phớt (1903-1989)
D4.1.1.2 DƯƠNG THỊ CÁT, lấy ông Nguyễn Cảnh Xích (ông Chinh) Thịnh Sơn. Có 1 trai và 2 gái là: Nguyễn Cảnh Dần; Nguyễn Thị Tịnh; Nguyễn Thị Ba.
D4.1.1.3 DƯƠNG THỊ ĐỢT, Chồng đầu: Nguyễn Sỹ Trinh Văn Sơn, Đô Lương, có 02 con trai. Ông Trinh mất lấy chồng 2: Nguyễn Xuân Dung xóm 13, xã Thịnh Sơn, có 1 con trai và 4 gái.

D3.1.2 DƯƠNG TRỌNG TRỚC (1887 - 07/1944): hưởng dương 57 tuổi. Ông Trớc là con thứ 2 của ông Dương Trọng Anh. Ông Dương Trọng Đôn (em ruột ông Anh) do 2 bà vợ đầu không có con, nên đưa ông Trớc về làm con nuôi. Vợ cả: Thái Thị Nhị: (1889-1912), đoản thọ 24 tuổi. Vợ hai: Đinh Thị Nậy: (1896-1982) thọ 87 tuổi, quê Thanh Văn, Thanh Chương. Bà hai có 2 trai và 3 gái:
D4.1.2.1 DƯƠNG THỊ HỒNG lấy ông Nguyễn Tất Tạo ở xã Tân Sơn Đô Lương có 04 con trai: Nguyễn Tất Thảo công an sau chuyển vào TP Hồ Chí Minh, Nguyễn Tất Từu liệt sỹ hy sinh tại miền Nam. Bà Hồng mất sớm, khi ông Tạo ở một mình 20 năm nuôi 2 con đầu trưởng thành mới lấy bà Thường có 2 con Nguyễn Tất Thịnh và Nguyễn Tất Thi mất sớm có 1 con gái.
D4.1.2.2 DƯƠNG THỊ MAI (VĂN). Sinh 1932- 2024 . Lấy chồng là ông Thái Doãn Dình, Thịnh Sơn. Sinh 08 con: Thái Doãn Văn; Thái Doãn Lý; Thái Thị Tý; Thái Thị Kỷ; Thái Thị Thân; Thái thị Sáu; Thái Doãn Bảy; Thái Thị Tám.
D4.1.2.3 DƯƠNG THỊ SINH: (1935- 10/1996) thọ 63 tuổi. Lấy ông Nguyễn Văn Em quê Nam Đàn, công nhân nhà máy điện Vinh, mất năm 1968. Mộ bà Sinh ở nghĩa trang Can Phiên. Có 04 con: Nguyễn Văn Tân, lập nghiệp, sinh sống tại tỉnh Đồng Nai; Nguyễn Văn Long; Nguyễn Thị Hà (chết sớm, mộ chí ở nghĩa trang Can Phiên) và Nguyễn Thị Hải- công nhân Chi nhánh điện Vinh.
D4.1.2.4 Dương Trọng Đức: sinh năm 1940
D4.1.2.5 Dương Trọng Ngọ: sinh năm 1942

2. Bốn con trai ông Dương Trọng Dốc D2.2:

D3.2.1 DƯƠNG TRỌNG LỐC Trưởng nam (1887-1937), hưởng dương 51 tuổi. Vợ cả: Thái Thị Hoàn: (1896- 1962) thọ 68 tuổi. Có 4 gái, 2 trai. Vợ 2: Thái Thị Xý, không có con, ô Lốc mất, tái giá. Các con bà Hoàn:
D4.2.1.1 DƯƠNG THỊ LOAN: chồng là ông Nguyễn Tất Khoan ở Tân Sơn, Đô Lương, các con: Nguyễn Thị Khoan; Nguyễn Tất Bàn; Nguyễn Tất Bồn; Nguyễn Tất Bàn; Nguyễn Thị Hường; Nguyễn Thị Ngoạn; Nguyễn Thị Ngoan.
D4.2.1.2 DƯƠNG THỊ PHƯƠNG: chồng Thái Khắc Vượng ở xóm 2 xã Thịnh Sơn, Đô Lương là giáo viên, sinh 2 trai 3 gái: Thái Thị Lan; Thái Thị Hường; Thái Khắc Lý; Thái Thị Xuân; ; Thái Khắc Vạn.
D4.2.1.3 DƯƠNG THỊ NHỎ: chồng Nguyễn Đình Lợi, quê xã Hoà Sơn, đã mất. Có các con: Nguyễn Thị Châu; Nguyễn Thị Luật; Nguyễn Thị Tư; Nguyễn Thị Hoa; Nguyễn Thị Năm;.
D4.2.1.4 DƯƠNG THỊ THI (1932 – 25/05/2021) thọ 92 tuổi, chồng Nguyễn Tất Duận ( 1930-2008), công an, quê xã Tân Sơn. Bà Hoàn không có con trai, ông Duẩn ở rể nhà bà Thi xóm 8 xã Thịnh Sơn. Các con: Nguyễn Thị Lan; Nguyễn Tất Nhuận sinh năm 1957. Nguyễn Thị Nhung sinh năm 1965; Nguyễn Thị Dung sinh năm 1971; Nguyễn Thị Trung sinh năm 1974. Ông Nhuận có các con: Nguyễn Tất Sơn sinh năm 1983; Nguyễn Tất Hà sinh 1985;Nguyễn Tất Hưng sinh năm 1990; Do ông Lốc không có con trai, ông Duẩn là con rể, nay ông Nhuận là cháu ngoại thờ cúng ông - Dương Trọng Lốc
D4.2.1.5 DƯƠNG THỊ NĂM: Chồng Nguyễn Cát, quê Yên Sơn, Đô Lương. Có các con: Nguyễn Sơn, Nguyễn Hà, Nguyễn Hường.

D3.2.2 DƯƠNG TRỌNG LỤC (MỸ) (1898-1930), hưởng dương 33 tuổi. Vợ: Thái Thị Thê (1898-1963), thọ 66 tuổi, quê làng Hội Tâm, Thịnh Sơn thuộc dòng họ Thái Văn. Có 2 trai:
D4.2.2.1 Dượng Trọng Kỳ (1923- 1954), hưởng dương 32 tuổi;
D4.2.2.2 Dương Trọng Sâm (Kình): (1927- 5/9/2009), thọ 83 tuổi.

D3.2.3 DƯƠNG TRỌNG NGỌC (ĐOÀN) (1895-1945), hưởng dương 51 tuổi. Chạy Sinh Đồ thời thuộc Pháp gọi là ông Đồ Ngọc. Vợ Thái Thị Đê (1892- 1963) thọ 72 tuổi, quê xã Thịnh Sơn. Có 3 trai và 4 gái:
D4.2.3.1 Dương Trọng Yêm (1924-1944), tảo mệnh (21 tuổi)
D4.2.3.2 Dương Trọng Yên: (1933- 2006);
D4.2.3.3 Dương Trọng Đông, sinh năm 1937;
D4.2.3.4 DƯƠNG THỊ ĐOÀN: chồng Nguyễn Xuân Oánh (Kỷ);
D4.2.3.5 .Dương Thị Triển: chồng ông Huyền;
D4.2.3.6 Dương Thị Hợi: chồng ông Thanh;
D4.2.3.7 Dương Thị Vợi: chồng ông Ngọ.

D3.2.4 DƯƠNG TRỌNG ON (1907-1990), thọ 84 tuổi. thủ quỹ HTXNN- ĐVĐCSVN- Huân chương chống Mỹ hạng 2; Vợ NGUYỄN THỊ OÁNH: (1918- 1993) thọ 76 tuổi quê Tân Sơn, Đô Lương. Có 2 trai và 4 con gái:
D4.2.4.1 Dương Trọng Trạch (1930 - 11/2000) thọ 70 tuổi.
D4.2.4.2 Dương Trọng Chung (1934 - 1943): tảo mệnh (10 tuổi);
D4.2.4.3 Dương Thị Dung (1938). Chồng Thái Doãn Tiến, quê xóm 7 xã Thịnh Sơn. Các con: Thái Thị Hoa, Thái Doãn Tân, Thái Doãn Toàn và Thái Thị Hồng.
D4.24.4 Dương Thị Xuân (1941). Chồng là ông Khoan, người miền Nam tập kết ra Bắc, sau năm 1975 theo chồng về Bình Thuận.
D4.2.4.5 Dương Thị Kiên (năm 1944) Cty Thương nghiệp Diễn Châu. Chồng Thái Khắc Đông, con ông Thái Khắc Tụng xóm 8, Thịnh Sơn thuyền viên công ty vận tải biển ở TP Vinh, nay gia đình sinh sống ở thị trấn Diễn Châu.
D4.2.4.6 Dương Thị Hoà (1954 - 2019) thọ 66 tuổi, không lấy chồng ở với bố mẹ.

3. Con trai ông Dương Trọng Đôn D2.3:

D3.3.1 DƯƠNG TRỌNG KIỀU (03/02/1926 Bính Dần- 26/11/2007 Đinh Hợi (Al).Cán bộ tiền khởi nghĩa. Đảng viên ĐCSVN năm 1946, huy hiệu 60 năm tuổi đảng. UV Quân sự, chủ tịch UBHC, Bí thư Đảng uỷ xã Thịnh Sơn, uỷ viên huyện ủy, Chánh văn phòng, Trưởng phòng Lao động UBND huyện Đô Lương. Chủ tịch Hội người cao tuổi xã Thịnh Sơn. Nghỉ hưu năm 1981. Huân chương Kháng chiến chống Pháp hạng 3; Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhất; Huy chưong vì sự nghiệp Đại đoàn kết toàn dân. Vợ NGUYỄN THỊ PHIẾU: (01/06/1924- 24/09/2024) quê Làng Lê, xã Tân Sơn, Đô Lương, con ông Ngưyến Tất Chiểu; Đảng viên ĐCSVN; Huy hiệu 75 năm tuổi đảng; BCH hội phụ nữ xã Thịnh Sơn, Huy chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhất. Có 7 con trai:
D4.3.1.1 Dương Trọng Bảng: sinh 06/05/1953 DL, tức ngày 23/3/1953 (Quý Tỵ- AL);
D4.3.1.2 Dương Trọng Đăng: (1957 (Đinh Dậu) - 06/03/1978 (AL), 12/4 (DL). Trung úy, Sỹ quan lục quân, Liệt sỹ hy sinh tại Biên giới Tây Nam (Campuchia). Tiểu đoàn 4, Trung Đoàn 270, Sư đoàn 341 (số 4 Mộ số 1, Ấp Cờ Trắng, Hòa Điền TT Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Nghĩa Trang: 891 Mac Thị xã Rạch Giá, Kiên Giang (DT BQLNT 0773890286); 20/11/2000 hài cốt chuyển về Nghĩa Trang chi tộc Can Phiên đập Khe Hạ
D4.3.1.3 Dương Trọng Khoa: (1960 Canh Tý- 16/08/1966), mất lúc 7 tuổi do cảm hàn.
D4.3.1.4 Dương Trọng Đề: Sinh 1963 (Quý Mạo)
D4.3.1.5 Dương Trọng Liệu: Sinh 1965 (Ất Tỵ)
D4.3.1.6 Dương Trọng Thắm: Sinh 1968 (Mậu Thân)
D4.3.1.7 Dương Trọng Thiết- Sinh năm 1971 (Tân Hợi)

Đời thứ 4:

1. Con trai ông Dương Trọng Phác D3.1.1

D4.11.1 DƯƠNG TRỌNG PHỚT (1903 - 9/10/1989), thọ: 87 tuổi. ĐVĐCS VN. Kế toán đội sản xuất. Dân công Thượng Lào kháng chiến chống Pháp. Huân chương Kháng chiến hạng II. Vợ: Thái Thị Đường (1905 - 27/01/1995 thọ: 91 tuổi. Năm 1965 di dân lên xã Giang Sơn, Đô Lương cùng 02 con trai Dương Trọng Công, Dương Trọng Dũng. Ông bà mất tại xã Giang Sơn. Năm 1988 đã quy tập mộ về nghĩa trang Chi Tộc Can Xiển. Có 3 trai, 4 gái:
D5.111.1 Dương Trọng Mẫu;
D5.111.2 Dương Trọng Công;
D5.111.3 Dương Trọng Dũng.
D5.111.4 DƯƠNG THỊ LÂN: Sinh năm 1931. Nghề nông. Chồng là Hoàng Trần Xi, Đặng Sơn, Đô Lương, trú quán xóm 6, xã Giang Sơn, Đô Lương. Có 2 con trai: Hoàng Trần Lẫm (1969), bộ đội không quân và Hoàng Trần Lý (1963), nghề nông.
D5.111.5 DƯƠNG THỊ NGHĨA (1935-1978). Nghề nông. Chồng Nguyễn Hoàng Vượng (1934- ), cán bộ Ngân hàng nhà nước Nghệ An, quê quán đội 11, xã Thịnh Sơn. Bị bệnh nghỉ hưu. Các con: Nguyễn Hoàng Lộc (1957), bộ đội, thương binh, nghề nông; Nguyễn Hoàng Sâm (1963), bộ đội phục viên năm 1989, ĐVĐCSVN; Nguyễn Hoàng Quy (1968), nghề nông; Nguyễn Thị Quế (1958), nghề nông và Nguyễn Thị Hợi, nghề nông.
D5.111.6 DƯƠNG THỊ LIÊN (1936), Công nhân nông trường 1/5. Chồng Trần Tao, cán bộ miền nam tập kết. Năm 1975 về quê chồng: Nông trường Đơrao, xã ChưBarông, huyện ChưBaNga, tỉnh Đắc Lắc. Có 5 con gái: Trần Thị Hoà: sinh năm 1961 đã mất; Trần Thị Thuận (1964); Trần Thị Thảo (1967); Trần Thị Hiền (1972) và Trần Thị Linh (1979).
D5.111.7 DƯƠNG THỊ LAN (1950). Công nhân Nhà máy gạch Cầu Đước. Chồng Lê Văn Nam, lái xe bộ đội, về hưu 1983. Quê đội 1, xã Hưng Đạo, Hưng Nguyên. Con: Lê Thị Phương (1982) là con riêng của bà Lan; Lê Văn Hoàng (1985) con riêng của chồng và 1 con chung Lê Thị Nhuần (1987).

2. Các con trai ông Dương Trọng Trớc D3.1.2

D4.12.4 DƯƠNG TRỌNG ĐỨC (1940- 24/7/2025): Năm 1960 đi bộ đội. Năm 1963 công tác tại Khu Gang thép Thái Nguyên. Năm 1966 học Luyện kim ở Liên Xô, năm 1971 về Khu Gang thép Thái Nguyên. Năm 1978 chuyển về Nhà máy VICASA Khu CN Biên Hoà- Đồng Nai. Năm 1993 về hưu cư trú tại TP Hồ Chí Minh. Vợ Nguyễn Thị Thảo (1946-2017) quê Bắc Ninh, công nhân nhà máy gang thép Thái Nguyên. Có 2 con trai và 2 con gái:
D5.124.1 DƯƠNG THỊ HÒA (1972) Cử nhân tài chính. Chồng Võ Tùng Linh, quê tại Tỉnh Hà Tĩnh.
D5.124.2 Dương Trọng Thuận (1975); Vợ:
D5.124.3 Dương Trọng Nam (1979); Vợ:
D5.124.4 DƯƠNG THỊ HIỀN (1996). Chồng Nguyễn Quốc Trưởng, quê TP Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai. Thương nghiệp.

D4.12.5 DƯƠNG TRỌNG NGỌ (05/05/1942). Đi bộ đội năm 1959, lái xe pháo binh. Năm 1969 -1987 lái xe con Ty Tài Chính Nghệ An, năm 1987 thôi việc về Giang Sơn- Đô Lương. Vợ: Lê Thị Tế (1946- 3/4/2025), nghề nông. Con 5 trai, 1 gái:
D5.125.1 Dương Trọng Tuấn: sinh năm 1969;
D5.125.2 Dương Trọng Tú: sinh năm (1971- 2022);
D5.125.3 Dương Trọng Thu: sinh năm 1974;
D5.125.4 Dương Trọng Đông: sinh năm 1977;
D5.125.5 Dương Trọng Bắc: sinh năm 1979;
D5.125.6 DƯƠNG THỊ HUỆ: Sinh 02/1987. Tốt nghiệp cao đẳng Sư phạm Đà Lạt, công tác tại tỉnh Đồng Nai.

3. Con trai ông Dương Trọng Lục (Mỹ) D3.2.2

D4.22.1 Trưởng nam DƯƠNG TRỌNG KỲ (1923- 1954), hưởng dương 32 tuổi. Vợ Nguyễn Thị Diệu (1924- 2015) thọ 92 tuổi, quê Tân Sơn, Đô Lương. Có 5 trai và 1 gái:
D5.221.1 Dương Trọng Đào: (1945- 27/12/2014), thọ 70 tuổi;
D5.221.2 DƯƠNG THỊ THANH (Diếu): sinh năm 1947, cán bộ Sở Tài chính Hải Phòng. Chồng Đào Công Tính, quê Tân Sơn, Đô Lương. Trú quán quận Hông Bàng, TP Hải Phòng. Con: Đào Thị Thuỷ; Đào Thị Ngọc.
D5.221.3 DƯƠNG THỊ TIẾU: sinh năm 1949; Y sỹ dân chính nghỉ hưu. Chồng Nguyễn Văn Quang quê Tăng Thành, Yên Thành, công nhân lâm trường. Con: Nguyễn Thị Hoà; Nguyễn Văn Hợp, Nguyễn Văn Công.
Ông Kỳ mất sớm, bà Diệu tái hôn với ông Trần Ngọc Vân cán bộ miền nam tập kết năm 36 tuổi, ông Vân mất năm 1994,

D4.22.2 Thứ nam DƯƠNG TRỌNG QUẾ (SÂM): (1927- 05/9/2009), thọ 83 tuổi. Bộ đội chống Pháp. ĐVĐCSVN. Huy hiệu 50 năm tuổi đảng. Đội trưởng đội sản xuất HTXNN. Vợ Thái Thị Thăng (1927), thuộc dòng họ Thãi Doãn, quê quán Thịnh Sơn. Có 3 con trai và 4 con gái:
D5.222.1 Dương Thị Hoa: tảo mệnh (1952- 1955);
D5.222.2 Dương Trọng Thành: sinh năm 1957
D5.222.3 Dương Trọng Tâm: sinh năm 1960.
D5.222.4 Dương Thị Tuyết: sinh năm 1963
D5.222.5 Dương Trọng Bốn: sinh năm 1966.
D5.222.6 Dương Thị Năm: sinh năm 1969
D5.222.7 Dương Thị Sáu: sinh năm 1972.

4. Con trai ông Dương Trọng Ngọc (Đoàn) D3.2.3:

D4.23.2 Thứ nam DƯƠNG TRỌNG YÊN (HIỀN): (1932- 13/10/2006), thọ 75 tuổi. ĐVĐCSVN. Thư ký UBHC xã, Chủ nhiệm HTX NN xã Thịnh Sơn. Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhất. Vợ: Thái Thị Hiền (1930-01/07/2006), thọ 77 tuổi, thuộc dòng họ Thái Doãn, xóm 7 xã Thịnh Sơn. Có 3 trai và 2 gái:
D5.232.1 Dương Thị Hiền: sinh năm 1954;
D5.232.2 Dương Trọng Lương (1959 - 29/9/1978), hưởng dương 20 tuổi. đi bộ đội năm 1978, Liệt sỹ, hy sinh tại chiến trường Lào. Mộ chí ở nghĩa trang Việt Lào Phúc Sơn- Anh Sơn, có bia tưởng niệm tại Nghĩa Trang Chi tộc Can Phiên;
D5.232.3 Dương Trọng Kim: sinh năm 1963;
D5.232.4 Dương Trọng Tư: sinh năm 1967;
D5.232.5 Dương Thị Năm: sinh năm 1971.

D4.23.3 nam thứ 3 DƯƠNG TRỌNG ĐÔNG: Sinh năm 1937; Đại học Thương nghiệp. Công tác tại Bộ Thương mại. Thời bao cấp làm ở cửa hàng cung cấp cho cán bộ cao cấp phố Tôn Đản- Hà Nội. Năm 1992 về hưu, trú tại Khu Tập thể Nông trường An Khánh, thôn Tứ Đình, xã Long Biên, quận Gia Lâm, TP Hà Nội. Vợ: Phạm Thị Nghị. Sinh năm 1947, quê quán xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Y tá về hưu năm 1992. Sinh 1 trai và 2 gái:
D5.233.1 Dương Trọng Hải- sinh năm 1972;
D5.333.2 DƯƠNG THỊ THU HÀ- sinh năm 1974;
D5.233.3 DƯƠNG THỊ HỒNG VÂN- sinh năm 1977.

5. Con ông Dương Trọng On- D3.2.4

D4.24.1 DƯƠNG TRỌNG TRẠCH (1930 -11/2000), thọ 71 tuổi. Đội trưởng đội sản xuất. Vợ Nguyễn Thị Trinh: sinh năm 1932, quê xã Tân Sơn - Đô lương. Có 4 gái và 1 trai là con nuôi:
D5.241.1 Dương Thị Lý (1957-1996), bị thần kinh, chết đuối sông Đào
D5.241.2 Dương Trọng Nam (1960): con nuôi;
D5.241.3 Dương Thị Nga: (1963- 2023);
D5.241.4 Dương Thị Liên: sinh năm 1970;
D5.241.5 Dương Thị Lan: sinh năm 1974

6. Các con trai ông Dương Trọng Kiều D3.3.1

D4.31.1 Trưởng nam DƯƠNG TRỌNG BẢNG. Sinh 06/05/1953 DL,
(23/3/1953 AL) Quý Tỵ). Năm 1970-1976 học Đại học Công nghiệp nhẹ Kiev- Ukraina. Tốt nghiệp đại học Ngoại Thương HN 1986. Năm 1978 công tác tại Ty Ngoại Thương Nghệ-Tĩnh. Năm 1987 Trưởng phòng kế hoạch Liên hiệp Công Ty ngoại Thương Nghệ Tĩnh. Năm 1990: Trưởng phòng kinh doanh Công ty Xuất nhập khẩu Nghệ An. Năm 1994-1998 Trưởng phòng kế hoạch Sở Thương Mại. Năm 1999-2002: Giám đốc Công ty đầu tư hợp tác kinh tế Việt Lào. Năm 2003-2013 Trưởng phòng Kế hoạch Pháp chế Công ty CP Thương mại Nghệ An. Vợ đầu: Lê Thị Chương sinh năm 1957- quê Hưng Thủy- TP Vinh, Giáo viên cấp 1,2 Nghi Phú. Li hôn tháng 2/2009. Con 1 gái, 01 trai:
D5.311.1 DƯƠNG MINH THỦY: Sinh 18 tháng 9 năm 1980. Đại học Thương mại Hà Nội, chồng Nguyễn Minh Dương, quê Yên Sơn, Đô Lương, có 2 con trai Nguyễn Minh Duy sinh 04/3/2007, Nguyễn Minh Khoa sinh 14/11/2009. Nơi ở Chung cự Hạ Đình- quận Thanh Xuân- TP Hà Nội
D5.311.2 Dương Trọng Sơn: 21 tháng 06 năm 1982.
Vợ hai cưới năm 2009: Phạm Thị Mai, sinh 24 tháng 10 năm 1973, quê xã Nghi Phong, Nghi Lộc, nơi ở xóm 18, xã Nghi Phú, TP Vinh. Chồng NGuyễn Đăng Thống, bộ đội đã mất, quê Xuân Sơn, Đô Lương có 1 con trai Nguyễn Anh Sơn sinh năm 1994, là bộ đội biên phòng. Con chung:
D5.311.3 DƯƠNG QUỲNH CHI: Sinh 01/02/2010,

D4.31.4 DƯƠNG TRỌNG ĐỀ Sinh năm 1963 (Quý Mạo). Tốt nghiệp sỹ quan lục quân I - Sơn Tây. Giáo viên trường quân chính quân khu 7 (TP Hồ Chí Minh), Đại uý. Năm 1991 chuyển về XN chế biến hàng xuất khẩu Bến Thuỷ (UNIMEX Nghệ An). Năm 2001: Trưởng Cữa hàng thương mại Việt Lào thuộc Công ty ĐTHTKT Việt Lào. Năm 2006 nghỉ chế độ 41- làm việc tại Công ty CP Tây An. Vợ đầu Phan Thị Giang (1986). Quê xóm Gia Còng, xã Tiên Kỳ, huyện Tân Kỳ, đã li dị, có 2 con:
D5.414.1 Dương Trọng Việt Hoàng, sinh ngày 31/05/2008; bố mẹ ly dị ở với bố, trú tại phường Quán Bàu TP Vinh
D5.314.2 Dương Trọng Đức Kiên sinh ngày 01/8/2014 bố mẹ ly dị ở với mẹ tại Tiên Kỳ, Tân Kỳ
Vợ 2: Nguyễn Thị Bình, quê Thái Sơn, Đô Lương. Có 1 con riêng Nguyễn Văn Dương

D4.31.5 DƯƠNG TRỌNG LIỆU. Sinh năm 1965 (Ất Tỵ). Trung cấp thuỷ sản Hải phòng. 1996- 2000 công tác tại Công ty Dịch vụ thuỷ sản tây nam TP Hồ Chí Minh. Năm 2000 Phó Giám đốc Khách sạn Việt Lào. Năm 2005 Công ty cổ phần Tây An. Năm 2005 cưới vợ: Nguyễn Thị Tuyết, sinh 24/11/1983 quê xóm 2, Hoà Sơn, Đô Lương, con ông Nguyễn Văn Tiệm và Bà Thái Thị Mười. làm tại Bệnh viên Việt An Hoà Sơn- Đô Lương, 2 con:
D5.315.1 Dương Thị Bảo Hân sinh 03/3/2006.
D8.315.2 Dương Trọng Bảo Hưng: sinh 01/8/2010.

D4.31.6 DƯƠNG TRỌNG THẮM. Sinh 01/01/1968 (Mậu Thân). Bộ đội nghĩa vụ, phục viên, năm 1997 chuyển lên Quỳ Hợp làm trang trại. Vợ NGUYỄN THỊ DIỆP sinh năm 1968, chuyển về Tân Lâm, xã Thanh Lâm, huyện Thanh Chương, có 2 gái, 1 trai:
D5.316.1 Dương Thị Thanh Trà- sinh 15/06/1993: lấy chồng Phùng Thanh Quang, có 1 con gái Phùng Khánh Vy sinh năm 2020.
D5.316.2 Dương Thị Thuỳ Trang- sinh 20/07/1995, lấy chồng Nguyễn Anh Tuấn quê Thái Bình, con gái Nguyễn Dương Chi (sinh 2024)
D5.316.3 Dương Trọng Tùng Lâm- sinh 18/10/2006.

D4.31.7 DƯƠNG TRỌNG THIẾT. Sinh năm 1971 (Tân Hợi). Trung cấp Thương Nghiệp Năm 1993 cán bộ Công TMDVTH Nghệ An. Năm 1995 CB nhà máy cơ khí Vinh. Năm 1998 tốt nghiệp ĐH QTKD. Năm 2000 cán bộ Công ty Xây lắp TH và XNK Nghệ An. Ngày 22 tháng 02 năm 2005 thành lâp Công ty xây dựng là Chủ tich HĐQT kiêm Giám đốc. Vợ đầu: Đặng Thị Đào Sinh năm 1973 (Quý Sửu). Quê quán xã Phúc Sơn, Anh Sơn, con ông Đặng Duy Nam bà Nguyễn Thị Khảm. Trung cấp Thương Nghiệp. Kinh doanh hàng may mặc Chợ Vinh. Vợ hai Vũ Thị Hà, quê quán Quỳnh Liên, Quỳnh Lưu. Các con:
D5.317.1 Dương Trọng Hoàng Minh- sinh 31/01/1995 (con vợ đầu).
D5.317.2 Dương Trọng Hoàng Anh- sinh 25/10/1997 (con vợ đầu).
D5.317.3 Dương Thị Thục Hiền- sinh 16/01/2003 (con vơ cả).
D5.317.4 Dương Quỳnh Nhi - sinh ngày 24/7/2019 (con vợ hai).
D5.317.5 Dương Trọng Chí Thanh sinh 30/07/2021 (con vợ hai);
D5.317.6 Dương Vũ Thanh Thảo 15/04/2024 (con vợ hai).

Đời thứ 5:

1. Con trai ông Dương Trọng Phớt- D4.11.1

D5.111.1 DƯƠNG TRỌNG MẪU (1928 - 23/3/2024). Năm 1945 tham gia du kích chống Pháp. Năm 1947 đi bộ đội tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Về hưu năm 1978, cấp hàm đại uý- ĐVĐCS VN từ năm 1949. Huân chương kháng chiến CP hạng 3; Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng nhất và Huận chương chiến sỹ vẻ vang hạng 1,2,3. Vợ Thái Thị Tân (10/1929 - 16/7/2018). ĐCSVN, UV BCH phụ nữ xã, Bí thư chi bộ. Huân chương chống Pháp hạng 2. Huân chương chống Mỹ hạng nhì. 2 gái và 2 trai:
D6.1111.1 DƯƠNG THỊ XUẤN, sinh tháng 9/1957, Trung cấp thuỷ lợi, CB Công ty Thuỷ nông Nghệ An. Chồng là Lê Đình Du, quê Văn Sơn, Đô Lương là cán bộ Tổng cục Đường sắt. Có 3 con là: Lê Đình Sơn (1980); Lê Đình Hà (1982) và Lê Đình Hưng (1985).
D6.1111.2 DƯƠNG THỊ CHÂU, sinh 03/1961. Chồng Thái Đình Nhật, xóm 4, xã Thịnh Sơn, đại uý công an huyện Yên Thành. Năm 2006 bị tai nạn xe máy. Năm 2008 nghỉ hưu. Có 4 con: Thái Thị Loan (1982); Thái Đình Cường (1984). Thái Thị Ngọc (1987) và Thái Thị Minh (1991).
D6.1111.3 Dương Trọng Tuấn (Dương Anh Tuấn), sinh năm 1960;
D6.1111.4 Dương Trọng Toản: sinh năm 1976.

D5.111.2 Thứ nam DƯƠNG TRỌNG CÔNG (1942- 19/05/2020), thọ 79 tuổi. Năm 1964 đi bộ đội, năm 1971 phục viên về Giang Sơn, Đô Lương. Huân chương kháng chiến hạng 2. Huân chương chiến sỹ vẻ vang hạng hai. Vợ: Thái Thị Tuyết (1942- 2024), quê Thịnh Sơn. Công nhân nông trường Đội Cung, năm 1966 nghỉ việc về quê. Con 1 trai và 3 gái:
D6.1112.1 Dương Thị Nhung (1968). Chồng là: Trần Văn Minh, nghề nông. Bốn con: Trần Văn Hoàn (1987); Trần Văn Thông (1990); Trần Văn Luân (1994); Trần Văn Lương (1992).
D6.1112.2 Dương Trọng Sỹ - sinh 1976.
D6.1112.3 Dương Thị Dung- sinh năm 1979. Chồng Nguyễn Đăng Dương, quê xóm 3, xã Nhân Sơn, Đô Lương.
D6.1112.4 Dương Thị Nhàn (1981). Chồng Phạm Văn Bình, quê đội 7 xã Giang Sơn, nghề nông. Con: Phạm Thị Mơ, Phạm Thị Loan;

D5.111.3 Thứ thứ nam DƯƠNG TRỌNG DŨNG. (1946). Năm 1967 đi bộ đội, năm 1971 bị thương giải ngũ, cư trú đội 7, xã Giang Sơn, huyện Đô Lương. Thương binh 2/4. Vợ: Bùi Thị Xoan (1944), quê xã Nam Thượng, Nam Đàn. Công nhân Xí nghiệp Dược phẩm Nghệ An. Có 2 trai và 3 gái:
D6.1113.1 Dương Thị Hoa- sinh năm 1969; Công nhân bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. Chồng Nguyến Văn Hợi, quê xã Giang Sơn, Đô Lương. Bộ đội lái xe sân bay Trà Nóc, Cần Thơ. Con: Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn Thị Phương Linh.
D6.1113.2 Dương Trọng Hùng- sinh 1971;
D6.1113.3 DƯƠNG THỊ THU- sinh 1973; CN XN Đông Lạnh KATA Cần Thơ, chồng Phạm Văn Hải, bộ đội, lái xe vận tải QK 9, quê Nghi Phong, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
D6.1113.4 Dương Trọng Thành- sinh năm 1976;
D6.1113.5 DƯƠNG THỊ HƯƠNG- sinh năm 1980; Công nhân xí nghiệp đông lạnh PATARDA- Cần Thơ

2. Con trai ông Dương Trọng Đức- D4.12.4

D5.124.1 DƯƠNG TRỌNG THUẬN:sinh 1976. Cử nhân. Vợ: Phạm Thị Lan Hương (1979) quê Vũng Tàu, cư trú tại Đồng Nai TP Hồ Chí Minh, có 2 con:
D6.1241.1 Dương Trọng Khang (2006);
D6.1241.2 Dương Ngọc Gia Thanh (2009):

D5.124.2 DƯƠNG TRỌNG NAM:sinh năm 1980. Nghề nghiệp:…….....Vợ: Thái Mỹ Trang

3. Con trai ông Dương Trọng Ngọ- D4.12.5

D5.125.1 DƯƠNG TRỌNG TUẤN:sinh 05/1969. Nghề nông, vợ: Nguyễn Thị Tám, sinh năm 1971. Quê quán: xã Giang Sơn, Đô Lương. Có 2 con:
D6.1.251.1 Dương Trọng Cường. Sinh 11/1992.
D6.1.251.2 DƯƠNG THỊ HOA: Sinh 11/1995.

D5.125.2 DƯƠNG TRỌNG TÚ:(07/1971 - 2022). Công tác tại Nhà máy luyện thép VICASA TP Đồng Nai, Biên Hoà. Vợ: Nguyễn Thị Hòa. Sinh năm 1980. Quê quán: xã Thanh Lâm, Thanh Chương, có 2 con:
D6.1.2.5.2.1 Dượng Trọng Bảo, sinh 2006
D6.2.2.5.2.2 Dượng Ngọc Anh

D5.125.3 DƯƠNG TRỌNG THU: sinh 05/1974. Nghề nông. Vợ: Đảo Thị Tùng (1976). Quê xã Giang Sơn, Đô Lương. Có 2 con:
D6.1253.1 Dương Trọng Lý. Sinh 02/1996.
D6.1253.2 Dương Thị Hoài. Sinh 02/1999.

D5.125.4 DƯƠNG TRỌNG ĐÔNG: Sinh năm: 07/1977. Nghề nghiệp:
Vợ: Đoàn Thị Thơm, quê Nam Định, có 1 con:
D6.1254.1 Dương Trọng Huy (2008)

D5.125.5 DƯƠNG TRỌNG BẮC (1980); Nghề nghiệp: Vợ: BÙI THỊ NGỌC HẰNG. Sinh 1980. Quế quán: Hải Phòng. con:
D6.1255.1 Dương Thị Ngọc Hà (2006)

4. Con trai ông Dương Trọng Kỳ- D4.22.1

D5.221.1 DƯƠNG TRỌNG ĐÀO (1945- 27/12/2014). thọ 69 tuổi. Vợ Nguyễn Thị Hoạt (1956), quê Yên Thành, có 4 con:
D6.2211.1 Dương Trọng Hùng (22/12/1974) con bà đầu ngoài giá thú:
D6.2211.2 Dương Trọng Trung (1977), con bà Hoạt;
D6.2211.3 Dương Trọng Hiếu (1979), con bà Hoạt;
D6.2211.4 DƯƠNG THỊ HIỀN, con bà Hoạt lấy chồng Hải Phòng có 2 gái 1 trai.

5. Con trai ông Dương Trong Quế (Sâm)- D4.22.2

D5.222.2 DƯƠNG TRỌNG THÀNH: Sinh năm 1957, Đại học quân y, công tác tại Bệnh viện quân đội 103 và Bệnh viện đa khoa Quỳ Hơp. Vợ Nguyễn Thị Nga quê Hưng Nguyên. Có 2 con:
D6.2222.1 Dương Trọng Tuấn sinh năm 1988, lao động tại Đài Loan;
D6.2222.2 DƯƠNG THỊ TÚ: sinh 1993: công tác tại Bệnh viện đa khoa TP Vinh, Khoa răng hàm mặt

D5.222.3 DƯƠNG TRỌNG TÂM: sinh năm 1960. Đại tá, Bộ đội đặc công, đã nghỉ hưu. Vợ Nguyễn Thị Hà, có 2 con:
D6.2223.1 DƯƠNG THỊ NGUYỆT: sinh năm 1991; kế toán, chồng làm ngân hàng quê Anh Sơn, trú quán tại Hà Nội
D6.2223.2 DƯƠNG THỊ HẰNG: Sinh năm 1996, giáo viên, làm việc tại Hà Nội.

D5.222.5 DƯƠNG TRỌNG BỐN: sinh năm 1966, vợ Thu Thị Liên sinh 1972, quê Đặng Sơn, Đô Lương, có 2 con:
D6.2225.1 Dương Trọng Phúc: sinh 10/8/1991;
D6.2225.2 Dương Trọng Lộc: sinh 20/3/1996

6. Con trai ông Dương Trọng Hiền- D4.23.2

D5.232.3 DƯƠNG TRỌNG KIM:sinh năm 1963, Lái xe. Vợ Thái Thị Lý, sinh ............quê Hà Tĩnh, có 2 con:
D6.2323.1 Dương Trọng Quyết: sinh năm 1991;
D6.2323.2 DƯƠNG THỊ TRANG: sinh 1993, công tác tại Hà Nội.

D5.232.4 DƯƠNG TRỌNG TƯ: sinh năm 1967; chủ DN khai thác chế biến Đá Quỳ Hợp, có nhiều đóng góp tôn tạo Lăng Tổ Cô và Nhà thờ chi Can Phiên. Vợ Võ Thị Hương Trà (1980). Các con:
D6.2324.1 DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO: sinh 24/10/2005
D6.2324.2 Dương Trọng Đức, sinh 21/01/2024

7. Con ông Dương Trọng Đông- D4.23.3

D5.233.1 DƯƠNG TRỌNG HẢI: sinh năm 1972; vợ Nguyễn Thị Kim Thu (1972), có 2 con: Trú quán, huyện Đông Anh- TP Hà Nội
D6.2331.1 DƯƠNG THỊ THU THẢO;
D6.2331.2 DƯƠNG THỊ MINH ANH;
D6.2331.3 Dương Trọng Huy.

8. Con ông Dương Trọng Trạch- D4.24.1

D5.241.1 DƯƠNG TRỌNG NAM: con nuôi, sinh năm 1960, bị mù. Vợ ………..Lan. Trú quán xóm 8, Thịnh Sơn. Các con:
D6.2411.1 DƯƠNG THỊ MAI: sinh năm 2002, lấy chống về tỉnh Bắc Ninh
D6.2411.2 Dương Trọng Quyền: sinh 1995, lao động tại Nhật Bản

9. Con trai ông Dương Trọng Bảng- D4.31.1

D5.311.2 DƯƠNG TRỌNG SƠN: Sinh 21/06/1982. Vợ Nguyễn Thị Long, quê Nghi Trung, Nghi Lộc, kế toán doanh nghiệp, có 1 trai, 2 gái:
D6.3112.1 DƯƠNG KỲ DUYÊN: 19/06/2008
D6.3112.2 DƯƠNG CÁT TƯỜNG: 08/02/2011
D6.3112.3 DƯƠNG TRỌNG ĐẠT: 22/01/2022

10. Con ông Dương Trọng Đề- D4.31.4

D5.314.1 DƯƠNG TRỌNG VIỆT HOÀNG, sinh 31/05/2008; bố mẹ li dị, ở với bố, Phường Quán Bàu, TP Vinh;
D5.314.2 DƯƠNG TRỌNG ĐỨC KIẾN, sinh ngày 01/8/2014, bố mẹ ly dị ở với mẹ tại xã Tiên Kỳ, huyện Tân Kỳ năm 2019 chuyển vào Kiên Giang.

11. Các con trai ông Dương Trọng Liệu- D4.31.5
D5.315.1 DƯƠNG TRỌNG BẢO HƯNG
12. Con ông Dương Trọng Thắm- D4.31.6
D5.316.3 DƯƠNG TRỌNG TÙNG LÂM
13. Con ông Dương Trọng Thiết- D4.31.7

D5.317.1 DƯƠNG TRỌNG HOÀNG MINH: Sinh 31/1/1995. Đại học Ngoại Thương. Vợ Phạm Thị Phương quê TP Nam Định, cán bộ Viện hàn lâm khoa học xã hội HN, có 1 con:
D6.3171.1 Dương Trọng Đức Trí sinh 29/5/2019
D6.3171.2 Dương Quang Minh sinh 31/07/2023

D5.317.2 DƯƠNG TRỌNG HOÀNG ANH: Sinh 25/10/1997. Vợ Lê Thị Thanh Hưng Bình, TP Vinh; Con:
D6.3172.1 Dương Ngọc Khang sinh 01/11/2019;
D6.3172.2 Dương Ngọc Khả Như, sinh 08/10/2020;

Đời thứ 6:

1. Con trai ông Dương Trọng Mẫu D5.1.1.1.1:

D6.1111.3 DƯƠNG TRỌNG TUẤN (ANH TUẤN): sinh 4/1964, Bộ đội biên giới phía Bắc, năm 1986 phục viên, công tác tại Phòng Thương Nghiệp Kỳ Sơn, năm 1999 cán bộ tư pháp Thị trấn Mường Xén, vợ Nguyễn Thị Nhã, sinh 1962, bộ đội phục viên, trú quán thị trấn Mường Xén, Kỳ Sơn, có 4 con:
D7.11113.1 DƯƠNG THỊ KIỀU TRANG (7/5/1990), lấy chồng Buri người dân tộc Thái, công an giao thông Kỳ Sơn;
D7.11113.2 DƯƠNG THỊ HOÀI THANH (28/9/1991),
D7.11113.3 DƯƠNG THỊ THÚY HẰNG (10/11/1995),
D7.11113.4 Dương Trọng Quang Trung (2/10/1997),

D6.1111.4 DƯƠNG TRỌNG TOẢN, sinh 25/5/1975. Lái xe Công ty ĐTHTKT Việt Lào, lái xe ca Vinh- Mường Xén. Vợ Thái Thị Hạnh, sinh 12/10/1987 quê xóm 6, Thịnh Sơn, có 2 con:
D7.11114.1 DƯƠNG THỊ QUỲNH NGA: sinh 02/6/2009;
D7.11114.2 DƯƠNG THỊ QUỲNH HƯƠNG, sinh 04/6/2011;
D7.11114.3 Dương Trọng Đại, sinh 28/5/2015.

2. Con trai ông Dương Trọng Công D5.111.2:

D6.1112.2 DƯƠNG TRỌNG SỸ, sinh 31/2/1976, nghề mộc, trú quán tại xóm 4, xã Giang Sơn, Đô Lương. Vợ Trần Thị Hồ (30/2/1979). Quê quán, Giang Sơn Đông, huyện Đô Lương. Các con:
D7.11122.1 Dương Trọng Thắng: sinh năm 12/10/2005;
D7.11122.2 Dương Trọng Lợi: sinh năm: 20/11/2007.

3. Con trai ông Dương Trọng Dũng D5.111.3:

D6.1113.2 DƯƠNG TRỌNG HÙNG: sinh 1971, vợ Phạm Thị Lành, sinh năm 1971, có 2 con:
D7.11132.1 DƯƠNG THỊ HIỀN: sinh 1976; lấy chồng về Tây Thành, Yên Thành D7.11132.2 Dương Trọng Đạt: sinh 2001, sửa chữa cơ khi tại TP Vinh, vợ Nguyễn Thị Phương, quê..........: 1978, có 2 con:

D6.1113.3 DƯƠNG TRỌNG THÀNH: sinh 1976, vợ Nguyễn Thị Phương (1978), có 2 con:
D7.11133.1 Dương Trọng Thành sinh 2003;
D7.11133.2 Dương Trọng Nguyên sinh 20/11/2007

4. Con trai ông Dương Trọng Thuận D5.124.2:

D6.1242.1 DƯƠNG TRỌNG KHANG sinh 2006;

5. Con trai ông Dương Trọng Tuấn D5.125.1:

D6.1251.1 DƯƠNG TRỌNG CƯỜNG sinh 11/1992.

6. Con trai Dương Trọng Tú D5.125.2:

D6.1252.1 DƯƠNG TRỌNG BẢO, sinh 2006

7. Con trai Dương Trọng Thu D5.125.3:

D6.1253.1 DƯƠNG TRỌNG LÝ. Sinh 02/1996.

8. Con trai Dương Trọng Đông D5.125.4

D6.1254.1 DƯƠNG TRỌNG HUY, Sinh năm 2008

9. Con trai ông Dương Trọng Đào D5.221.1:

D6.2211.1 DƯƠNG TRỌNG HÙNG: sinh 22/12/1974, con bà đầu ngoài giá thú: Lê Thị Hường sinh năm 1948, quê quán đội 10, xã Hợp Lý, huyện Thiệu Sơn, Thanh Hóa. Trú quán khối 6, Thị trấn Quỳ Hợp, Nghệ An. Vợ Nguyễn Thị Vân sinh năm 1969. Các con:
D7.22111.1 DƯƠNG TRỌNG NGHĨA, sinh 16/6/2003;
D7.22111.2 DƯƠNG TRỌNG ĐỨC, sinh 22/2/2008.

D6.2211.2 DƯƠNG TRỌNG TRUNG (Dương Anh Trung), Sinh 13/01/1977, con bà Hoạt, vợ đầu Thị Thiện, vợ hai Đinh Thị Vui 01/01/1995, các con:
Con vợ đầu ........Thị Thiện
D7.22112.1 DƯƠNG THỊ NGỌC ÁNH, sinh 04/09/2001,
D7.22112.2 DƯƠNG TRẦN PHƯƠNG ANH, sinh ngày 23/11/2007
Con với vợ hai Đinh Thị Thị Vui, trú quán khối 6 TT Qùy Hợp.
D7.22112.3 DƯƠNG ANH PHONG, sinh 07/10/2018;
D7.22112.4 DƯƠNG ĐÌNH ANNA, sinh 17/12/2019;
D7.22112.5 DƯƠNG THẢO MY, Sinh 30/07/2023;

D6.2211.3 DƯƠNG TRỌNG HIẾU (Dương Anh Hiếu): con bà Hoạt, sinh 06/7/1979, thợ máy tàu biển CT vận tải dầu khí Vũng Tàu, vợ Trần Thị Thanh Hải 25/4/1981, quê TT Quỳ Hợp, Trú quán: phường Vinh Tân, Tp Vinh. Các con:
D7.22113.1 DƯƠNG PHƯƠNG THẢO, sinh 27/08/2008;
D7.22113.2 DƯƠNG ANH QUÂN, sinh 09/11/2015;

10. Con trai ông Dương Trọng Thành D5.222.1

D6.2221.1 DƯƠNG TRỌNG TUẤN:

11. Con trai ông Dương Trọng Bốn D5.222.4

D6.2224.1 DƯƠNG TRỌNG PHÚC: sinh 10/8/1991, Thiếu úy đặc công;

D6.2224.2 DƯƠNG TRỌNG LỘC: sinh 20/3/1996, Trung úy, bộ đội hậu cần, quân khu 2 (Yên Bái).

12. Con trai ông Dương Trọng Kim D5.232.3

D6.2323.1 DƯƠNG TRỌNG QUYẾT sinh 1991, công tác tại Qùy Hợp, vợ Đào Thị Thanh Hoa sinh 1991, Bác sỹ Trung tâm Y tế dự phòng Đô Lương;

13. Con trai ông Dương Trọng Hải D5.233.1

D6.2331.3 DƯƠNG TRỌNG HUY

14. Con trai ông Dương Trọng Nam D5.241.1

D6.2411.2 DƯƠNG TRỌNG QUYỀN: sinh 1995, xuất khẩu lao động tại Nhật Bản;

15. Con trai Dương Trọng Hoàng Minh D5.317.1

D6.317.1 DƯƠNG TRỌNG ĐỨC TRÍ: sinh 29/5/2019

16. Con trai ông Dương Trọng Hoàng Anh D5.317.2

D6.3172.1 DƯƠNG TRỌNG NGỌC KHANG, sinh 01/11/2019

Đời thứ 7:

1. Con trai ông Dương Trọng Tuấn D6.1111.3:

D7.11113.4 DƯƠNG TRỌNG QUANG TRUNG (2/10/1997),

2. Con trai ông Dương Trọng Toản D6.1111.4:

D7.11114.3 DƯƠNG TRỌNG ĐẠI, sinh 28/5/2015

3. Con trai ông Dương Trọng Sỹ D6.1112.2:

D7.11122.1 DƯƠNG TRỌNG THẮNG: sinh 12/10/2005;

D7.11122.2 DƯƠNG TRỌNG LỢI: sinh 20/11/2007

4. Con trai Dương Trọng Hùng- D6.1113.2:

D7.11132.2 DƯƠNG TRỌNG ĐẠT:sinh 2001, thợ sửa chữa cơ khi tại TP Vinh, vợ Nguyễn Thị Phương, quê..........: 1978, có 2 con:

5. Con trai Dương Trọng Thành- D6.11113.3 (con ông Dũng):

D7.111133.1 DƯƠNG TRỌNG THANH: sinh 2003;

D7.111133.2 DƯƠNG TRỌNG NGUYÊN: sinh 20/11/2007

6. Con trai ông Dương Trọng Khang D6.1242.1:
7. Con trai ông Dương Trọng Cường D6.1251.1:
8. Con trai ông Dương Trọng Bảo D6.1252.1:
9. Con trai ông Dương Trọng Lý D6.1253.1:
10. Con trai ông Dương Trọng Huy D6.1254.1:
11. Con trai ông Dương Trọng Hùng D6.2211.1:

D7.22111.1 DƯƠNG TRỌNG Nghĩa: sinh 16/6/2003;

D7.22111.2 DƯƠNG TRỌNG Đức: sinh 22/2/2008.

12. Con trai ông Dương Trọng Trung D6.2211.2:

D7.22112.3 DƯƠNG ANH PHONG, sinh 07/10/2018;

13. Con trai ông Dương Trọng Hiếu D6.2211.3:

D7.22113.2 DƯƠNG ANH QUÂN, sinh 09/11/2015;:

14. Con trai ông Dương Trọng Tuấn D6.2221.1:
15. Con trai ông Dương Trọng Phúc D6.2224.1:
16. Con trai ông Dương Trọng Lộc- D6.2224.2:
17. Con trai ông Dương Trọng Quyết D6.2323.1:
18. Con trai ông Dương Trọng Huy D6.2331.3:
19. Con trai ông Dương Trọng Quyền D6.2411.2:

Thế tôn đời thứ 4, Trưởng nam Dương Trọng Bảng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét