LÀNG QUAN NỘI, XÓM ĐẠI ĐỒNG, XÃ ĐÔ LƯƠNG, NGHỆ AN
(Cập nhật bổ sung tháng 29/8/2025)
I. LỜI TỰA
Bản chữ hán “Dương Trọng lịch thế gia phả”do các bậc tiền bối trong họ tộc thông thạo chữ Nho ghi chép trước năm 1945 là thời kỳ phong kiến thuộc Pháp, chưa lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà. Cửa Giáp Chi Trưởng có cụ Dương Trọng Xân (1882-1937) con thứ cụ Phó Tiệp (Phó Bảng) là thầy Xân dạy chữ Nho khởi xướng viết gia phả. Cụ Dương Trọng Khoan (thầy Mày) ở Cửa Giáp có biết chữ nho nhưng mất sớm, gửi con Dương Trọng Lạc cho ông ngoại Bang Hiên ăn học, thông hiểu chữ nho viết tiếp. Thời gian này ông Trọng Tỏng em ruột ông Trọng Khoan lên làm Tộc trưởng để phụng tự, quản lý ruộng đất hương hoả và lưu giữ bản Gia phả chữ nho đầu tiên. Năm 1950-1955, Trọng Tạo con ông Tỏng là phú nông cất giấu gia phả sợ bị đội “Cải cách Ruộng đất” trịch thu. Sau này con ông Tạo là ông Tâm Tuyền (1923 - 2004) đi bộ đội Nam Tiến từ năm 1946 về quê tìm thấy bản Gia phả chữ nho trên mái nhà do cha mình cất dấu và được lưu truyền lại cho đến nay tại Trưởng Tộc đại tôn
Sau năm 1945 sau khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hoà, nhà nước cho phổ cập các lớp "bình dân học vụ", chữ Việt trở thành Quốc ngữ chính thức của xã hội Việt Nam, chữ hán, chữ nôm bị bãi bỏ, trong họ không còn người thông thạo chữ Nho. Các Tộc trưởng đại tôn: Trọng Châu, Trọng Miêng và nay Dương Trọng Bắc tiếp tục biên soạn cập nhật, viết tay bản “Gia phả Dương tộc xã Thịnh Sơn” hoàn thành vào năm 2018
Năm 1973 ông Dương Trọng Trương kỹ sư Đại học bách khoa Hà Nội, công tác tại Bộ Xây dựng, cư ngụ tại tỉnh Đồng Nai, là thứ nam đời thứ 8 Thứ Chi Can Thuyên phiên dịch bản chữ hán sang quốc ngữ (chỉ chuyển âm chưa dịch nghĩa)
Năm 1995 ông Dương Quốc Bắc Tộc trưởng đời thứ 9 nhờ ông Dương Trọng Dật nguyên chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An là một người con cùng chung thê tổ nguyên quán ở Cao Hương, Thiện Bản. Nam Định nay là xã Liên Bảo huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định dịch Bản gia phả từ tiếng hán sang tiếng Việt dễ hiểu hơn bản do ông Trương dịch.
Vào dịp Nguyên Tiêu 2019 tôi- Dương Trọng Bảng kỹ sư kinh tế là chắt của Phái Chi Can Phiên đời thứ 7 được ông Dương Quốc Bắc cho photo lại bản gốc cuốn “Gia phả Dương tộc” do Trưởng tộc đại tôn biên soạn. Sau khi có các tư liệu trên tôi đã tiến hành cập nhật thông tin tộc họ từ Ngã tổ Dương Công Sùng đến đời nay lên trang Blogspot trên mạng internet có tên DƯƠNG TRỌNG LỊCH THẾ GIA PHẢ - 楊 仲 家譜日曆 địa chi website: https://duongtronggiapha.blogspot.com có đăng ký tên miền trên cổng thông tin của Bộ Thông tin truyền thông
Cách phân cấp và mã số hoá từng cá nhân trong gia phả: Gia phả chữ hán không hệ thống hóa thứ tự bằng những con số mà phân loại Chi nhánh họ theo hệ “Can Chi” để phân biệt Chi trưởng, Chi thứ như: Chi Giáp là Can Trường- Chi Trưởng, con Trưởng, Chi Ất là Can Sinh, con thứ hai, Chi Bính con thứ ba,.. Cho đến nay chưa có một điển chế thống nhất phân chia các cấp sinh hạ trong dòng tộc. Tổ tiên đã dựa nguyên lý “nước có nguồn, cây có gốc” mà chia huyết thống sinh hạ thành các cấp: Dòng họ, Chi họ, Phái họ, Cành, Nhánh, Chi nhánh là thống nhất từ một nguồn gốc do ông Thủy tổ họ sinh ra và là đầu mối của các thế hệ trong một dòng họ thống nhất.
Nguồn gốc thuỷ tổ 9 đời dòng họ Dương làng Quan Nội kể từ Cao tổ Dương Công Lâm về trước đến Ngã Tổ Dương Công Sùng tại Cao Hương, Nam Định đến nay cũng đã 19 đời. Đến đời Cao tổ Dương Công Lâm tại Làng Quan Nội có 3 nam 1 nữ chia thành 3 Chi họ và Tổ cô Dương Nhất Nương, đến đời thứ 4 Chi trưởng lại tách tiếp thành 4 Phái Chi, đến đời thứ 8 vào năm 2000 lại tách thêm 1 Phái Chi. Tất cả có 3 Chi và 5 Phái Chi. Gia phả chia làm 2 phần để dễ xem, dễ theo dõi. Phần I là Gia phả thuỷ tổ 9 đời và Phần II. Gia phả họ Dương xóm Thượng, làng Quan Nội từ Cao tổ Dương Công Lâm là đời thứ nhất đến đời con tộc trưởng Dương Quốc Bắc là đời thứ 10
Về địa danh làng Quan Nội: còn gọi là làng Kim Liên gồm xóm Thượng, xóm Nậy, xóm Chùa, xóm Mọi, xóm Đồng Lạc hình thành từ thế ký 16. Sau năm Minh Mệnh thứ 18 (1837), 3 làng Hội Tâm, Kim Liên (Quan Nội), Vạn Phúc (Bàu Vạn) thuộc tổng Vân Tụ, huyện Yên Thành, phủ Diễn Châu. Đầu thế kỷ XX, 3 làng trên thuộc tổng Yên Lăng, phủ Anh Sơn, sau năm 1963 lập thành xã Thịnh Sơn thuộc huyên Đô Lương. Kể từ 01/7/2025 bỏ cấp huyện xã Thịnh Sơn sáp nhập với 5 xã Bắc Sơn, Nam Sơn, Đà Sơn, Đặng Sơn, Lưu Sơn, Văn Sơn, Yên Sơn và thị trấn Đô Lương đổi tên thành xã Đô Lương thuộc tỉnh Nghệ An
Áp mã số, lập ma trận Di.j, cho từng cá thể trong gia tộc: sắp xếp theo bề vai từng đời và theo thế hệ cha con để cháu chắt hậu duệ đời sau thuận lợi tra cứu theo nguyên tắc: i là chỉ số đời từ 1; 2; 3… đến đời thứ i. Theo đó 1 là Cao tổ đời cha, 2 là đời con, 3 là đời cháu, 4 là đời chắt,…. j là chỉ số con trong từng đời từ 1,2,3,4,5….tương ứng 1 là con trưởng, 2 là con thứ hai, 3 là con thứ 3… đến con thứ j của từng người theo từng đời. Ví dụ: D1. Đời thứ nhấtCao tổ Dương Công Lâm và chính thất Trần Thị Hoàng, sinh ra các con đời thứ hai D2.j hình thành 3 Chi: D2.1: Dương Trọng Hướng là đời thứ 2, Trưởng nam). D2.2: Dương Trọng Thuyên là đời thứ 2, con thứ 2; D2.3: Dương Trọng Cầu là đời thứ 2, con thứ 3)
Về nội dung thông tin được ghi: chi tiết ở đời “cha” gồm có vợ và tất cả các con được sinh ra. Các con trai yểu tử, không có vợ, vô tự được ghi ở đời cha. Các con có vợ, có con hoặc không có con được ghi tiếp ở đời sau với tư cách là “cha”
Họ, tên, ngày tháng năm sinh mặc định theo dương lịch. Ngày tháng năm mất mặc định theo âm lịch, tuổi thọ tính theo tuổi âm. Nếu chỉ ghi mỗi năm (yyyy) được hiểu đó là năm sinh, nếu năm mất có ghi rõ, nếu ghi 2 năm nối với nhau bằng dấu - (yyyy - yyyy) đó là năm sinh và năm mất, có ngày (d) và tháng (m) thì ghi thêm (dd/mm/yyyy)
Nơi ở, nghề nghiệp, nơi công tác với các mốc thành tựu chính (nếu có). Các chức sắc làng xã của các bậc tiền bối trong chế độ Phong kiến rất khác hiện nay, nên có chú thích thêm bằng chữ“in nghiêng”
Họ tên vợ, năm sinh, nơi ở, nghề nghiệp và nơi công tác (nếu có).
Họ tên con trai: ngày tháng năm sinh, nếu mất sớm thì ghi là tảo mệnh, hoặc vô tự nếu không con trai kế hậu.
Họ tên con gái: chỉ ghi ở đời cha gồm họ tên năm sinh, mất, lấy chồng về đâu, tên chồng, con, quê quán, nghề nghiệp và các thông tin khác nếu có
II. THUỶ TỔ DƯƠNG TỘC LÀNG QUAN NỘI
Nguyên quán: ngã tổ họ Dương ở tỉnh Nam Định, phủ Nghĩa Hưng, huyện Thiện Bản, xã Cao Hương, thôn Giáp.
Quê quán: Cao tổ đời thứ 4 Dương Viết Tiêu, tự Thiện Tâm vào khoảng năm 1700 di cư từ Nam Định vào thừa tuyên Nghệ An, phủ Anh Đô, huyện Nam Đường, xã Yên Lăng, xóm Quan Nội. Cao tổ Đời thứ 3 Dương Công Minh chuyển tới xứ Lạng Điền, cùng huyện Nam Đường (vùng ven Sông Lam có thể là xã Lạng Sơn, huyện Anh Sơn). Năm Nhâm Dần (1782) lũ lụt lớn mất hết nhà cữa lại quay về quê cũ làng Quan Nội, xóm Thượng Lý, xã Yên Lăng, huyện Đông Thành, phủ Anh Đô. Con cháu tụ hội đông đúc phát triển ở đất đó trở thành bản quán của Tổ.
Ngã tổ đời thứ 9 (tính từ cao tổ Dương Công Lâm trở về trước): là Dương Công Sùng, tự Ngọc Xân, thuỵ Văn Ý Dương tướng công thời tiền triều Mạc Đăng Dung (1483-1541). Ông đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ khoa Ất Mùi niên hiệu Đại Chính 6 (1535) đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến chức Thừa tuyên xứ, Thừa chính sứ ty (布政使, Administration Commissioner), Hình bộ tả thị lang, (侍郎, Vice Minister tuơng đương chức Thứ trưởng Bộ tư pháp), tước Diên Hà bá. Mộ táng tại thôn Ngọc Cao Hương, huyện Thiện Bản, tỉnh Nam Định..
Thượng tổ đời thứ 8: Thiên nam đạo, Hoàng tín đại phu Dương tướng công, tự Văn Xán tiên sinh, chiêu văn quán nho sinh. Tổ bà nhụ nhân thần vị. Đại phú thanh hình, kiến ty quan kiêm nho sinh học sỹ, người bản tộc Cao Hương tên là Cố, ở đạo Thiên Nam cũ, có đền thờ ở Cao Huơng.
Cao tổ đời thứ 7, thứ 6: Thời Tiền Lê triều Quốc Tử Giám, giám sinh Dương quý công, tên chữ Trọng Miễn tiên sinh, cao tổ bà nhu nhân thần vị. Lê triều Thái Hoà Quốc Tử Giám, giám sinh Dương quý công tên chữ Cẩn Định tiên sinh, cao tổ bà nhu nhân thần vị. Hai Tiên sinh (Trọng Miễn và Cẩn Định) qua bao đời xa xưa không rõ sự tích. Đến triều Tự Đức vào năm Đinh Sửu (1877) bản thôn lập cầu khoa đàn, nhờ tiên đồng chỉ phán triệu hồn trợ táng, chỉ rõ mộ hai tiên sinh sang táng tại ruộng mạ trên gò cao ruộng mạ Quán xứ,.
Cao tổ đời thứ 5: Dương Nhất Lang, giỗ ngày 11/2. Cao Tổ tỷ Nguyễn Thị Giám (Lãm) giỗ ngày 5/1 mộ cùng táng tại xã Cao Hương,
Cao tổ đời thứ 4: Dương Viết Tiêu, tự Thiện Tâm. Giổ ngày 5/2. Tổ bà chính thất Đậu Thị Trà nhu nhân thần vị, mộ táng tại xóm Yên Lại, địa phần vườn Đông, giỗ ngày 16/1.
Cao tổ đời thứ 3: Dương Công Bình tự Chính Phúc, mộ táng tại xóm Quan Nội, Đồng Lại xứ. Giổ ngày 19/2. Tổ bà Phùng Thị Yên hiệu Từ Diệu nhu nhân thần vị, Mộ táng tại Quan Nội thôn, Quần Lại xứ. Giỗ ngày 5/11. Cao tổ vốn ở xã Cao Hương, có 4 gái và 1 trai:. Nhất nam Duơng Công Minh; 4 nữ không rõ tung tích tên tuổi.
Cao tổ đời thứ 2: Dương Công Minh, tự Lệnh Lang, Dương quý công là người hiền lành, giỏi nghề buôn bán. Mộ táng thôn Bàu Vạn, địa phận quần tri xứ thôn Quế thu điền, giổ ngày 4/3. Tổ bà chính thất Trần Thị Đạm hiệu Từ Tiên Nhu Nhân mộ táng xứ Đồng Kiện ruộng mạ của ông Thái Phú Can, giổ ngày 16/4. Cao tổ vốn sinh tại xóm Quan Nội mang cả mộ cha mẹ cùng vợ con di cư tới xã Vạn Lãng Điền, (tổng Lãng Điền, huyện Nam Đường, phủ Anh Đô) tạo lập gia đường thành tiểu phú, sinh được 4 trai 3 gái, đến năm Nhâm Dần (1782) lũ lụt lớn, mất hết nhà cửa lại quay về huyện Đông Thành, xã Yên Lăng, làng Quan Nội, xóm Thượng Lý, thiết lập đất hương hoả thành nhà buôn lớn. Mộ táng tại Bàu Vạn Thôn. Giỗ ngày 4/3. Sinh đắc các con:
+ Trưởng nam Dương Công Hưng, tự Trọng Thông, sinh ở Lãng Điền, không rõ tung tích phần mộ;.
+ Thứ nam DƯƠNG CÔNG LÂM, tự CÔNG CƠ tức Cao tổ họ Dương Thịnh Sơn (được mã số là D.1 dưới đây);.
+ Thứ thứ nam: Dương Công Thuật (Vệ) mất sớm, giỗ ngày 21/1, mộ táng ruộng mạ đông xóm Thượng.
+ Con trai út: Dương Công Lý, mất sớm, giổ ngày 16/6, mộ táng tại đông hậu xóm Thượng.
+ Trưởng nữ: Dương Thị Kính, lấy chồng, con cháu Thài Doãn Thực thờ cúng; Thứ nữ: Dương Thị Tín không rõ tung tích; Con gái út Dương Thị Luật mất sớm, giỗ ngày 22/7 mộ táng tại ruộng mạ xóm Thượng.
III. DƯƠNG TỘC TỪ CAO TỔ DƯƠNG CÔNG LÂM TRỞ VỀ SAU
Đời thứ 1:
D1. Cao tổ khảo, thứ nam DƯƠNG CÔNG LÂM (揚 彸 林), tự CÔNG CƠ (彸 基) là CAO TỔ HỌ DƯƠNG THÔN QUAN NỘI, LÀNG KIM LIÊN nay là xã THỊNH SƠN. Sinh năm Nhâm Thìn (1772), Giỏi về nghề ghi chép sổ sách, giữ chức Tri bạ (địa chính). Giỗ ngày 13/2, mộ táng tại Yên Lăng, đồng Nhà Thánh. Cao tổ tỷ Trần Thị Hằng, huý Thị Bằng, hiệu Từ thuận nhụ nhân thần vị. Giỗ ngày 18/1. Mộ táng tại Làng Quan Nội, Đông xóm Thượng, Quyết Điền xứ tọa Tý hướng Ngọ. Thân sinh cụ Công Cơ vốn ở Lãng Điền, có một thời gian xa quê lấy vợ rồi quay về quê cũ của tổ ở xã Yên Lăng, làng Quán Nội, xóm Thượng. Cụ ông bị bệnh mất sớm, cụ bà một mình nuôi con, tạo được ruộng ao vườn chia làm 4 phần có di chúc cho 4 con (3 nam 1 nữ):
D2.1.1 Trưởng nam Dương Trọng Hướng (揚 仲 珦), huý Trọng Dong (仲 瑢), tự là Trọng Dung sinh năm Giáp Tý 1804;
D2.1.2 Thứ nam Dương Trọng Thuyên (揚 仲 銓), huý Trọng Toàn, tự Trọng Uổng, tự Quang Cảnh phu quân, sinh năm Đinh Mão (1807):
D2.1.3 Nam thứ ba Dương Trọng Cầu (揚 仲 球)phu quân, húy Trọng Thứ (仲 庶) sinh năm Kỷ Tỵ (1809)
D2.1.4 Nhất nữ:Dương Thị Đẩu (揚 氏 斗) là em gái Dương Trọng Hướng, lấy chồng Lê Nhâm nhưng không có con nên phần ruộng của bà Đẩu hoàn lại cho 3 chi. Giỗ ngày 13/8. Lăng Tổ bà Dương Nhất Nương hiệu Anh Linh Thần vị ở hậu xóm Thượng được con cháu hậu duệ tôn tạo nhiều lần, đặc biệt năm 2024-2025 có sự đóng góp lớn của Trọng Tư, Trọng Thiết Chi Can Phiên và ông Dương Quốc Huy là người con họ Dương quê ở Anh Sơn nâng cấp khang trang, có hồ sen, đài phun nước, tưởng rào, sân, đường nội bộ và cổng bằng đá tự nhiên

Cổng vào nhà thờ đại tôn lắp dựng năm Canh Tý 2011

Lăng tổ cô Dương Nhất Nương tại Hậu Xóm Thượng
Đời thứ 2
D2.1 Trưởng tộc DƯƠNG TRỌNG HƯỚNG:con trai trưởng của ông Cụ Dương Công Cơ là Trưởng tộc Đại tôn đời thứ 2, được thừa hưởng cơ nghiệp của cha ông trở thành tiểu phú: ruộng 2 mẫu, vườn 3 sào, là người khai sáng xây dựng từ đường của Họ Dương Thôn Thượng, được con cháu hoàn thành vào năm 1880 (thời Vua Tự Đức hoàng đế 1848- 1883). Bức hoành phi treo ở nhà thờ có ghi:“Tự Đức Canh Thìn Thu Lý tác; Trọng Thu Nguyệt Thượng Hoàn Lạc thành”, có 3 trai và 7 gái:
D3.1.1 Dương Trọng Triệt (Đỉnh), mất 1828- là Can Trường, con bà cả
D3.1.2 Dương Trọng Hanh - là Can Sinh, Cửa Giáp con bà hai,
D3.1.3 Dương Trọng Đình: con bà cả, mất sớm, vô tự;
D3.1.4 Dương Thị Thanh, chồng Thái Phú Đức;
D3.1.5 Dương Thị Đang, chồng Nguyễn Tụng;
D3.1.6 Dương Thị Hạnh, chồng Nguyễn Quốc Thử;
D3.1.7 Dương Thị Bằng, chồng Nguyễn Thái Đạt;
D3.1.8 Dương Thị Đài, chồng Thái Khắc Diện;
D3.1.9 Dương Thị Huỳnh, chồng Thái Khắc Cầu;
D3.1.10 Dương Thị Thanh, chồng Nguyễn Xuân Nậy
Con trai Trưởng Dương TrọngTriệt và con thứ Dương Trong Hanh chia ra hai cữa để thờ cúng: Cữa Giáp do cụ Dương Trong Triệt làm Trưởng tộc gọi là Can Trường và Cữa Ất do cụ Dương Trọng Hanh làm Trưởng chi gọi Can Sinh (Chi ông Phương Đài hiện nay)

Bức hoành phi Nhà thờ đại tôn đã hơn 170 năm
IV. HÌNH THÀNH 3 CHI TỘC HỌ DƯƠNG
Đời thứ ba:
Do con cháu 3 con trai Cao tổ phát triển nhanh, lập thành 3 chi: Chi Trưởng Dương Hưởng, Thứ Chi Can Thuyên- gọi là Chi Đông Tùng và Thứ thứ Chi Can Cầu- gọi là Tri Mỹ Chi để thờ tự:
1. CHI TRƯỞNG- TRƯỞNG TỘC DƯƠNG HƯỚNG
1.1 Hai con trai kế hậu của Trưởng tộc Dương Hướng
D3.1.1 TRƯỞNG NAM DƯƠNG TRỌNG ĐỈNH-(揚 仲 椗),(Mậu Tý 1778 – 1828), thụy phác trực tướng công là Trưởng tộc cửa trưởng, giữ chức tri bạ (đia chính) giỗ ngày 14/10, mộ táng thôn Bàu Vạn vệ tám xứ, huyệt toạ Mùi, hướng Sửu, phân kim Tân Mùi Tân Sửu. Có ba vợ: Vợ cả Lê Thị Kế người cùng thôn, giỗ ngày 10/2, sinh 02 nam 03 nữ (giỗ 10/2) mộ táng xứ Đồng Kiện thổ phụ, toạ Tỵ hướng Hợi, phân kim Đinh Tỵ Đinh Hợi. Vợ hai Trần Thị Diên (Duyên) sinh 01 nữ người thôn Chấp Trung, giỗ ngày 28/8, mộ táng Đồng Bổng xứ, ruộng ông Dương Trọng Chương, thổ phụ phía Tây Bắc, toạ Tỵ hướng Ngọ, phân kim Canh Tỵ, Canh Ngọ. Vợ ba Trần Thị Sâm (còn gọi là Tám) người thôn Chấp Trung, giỗ ngày 16/6 mộ táng Thôn Bàu Vạn, Chấp Quả xứ, ruộng mạ ông Dương Trọng Thiều, toạ ngọ, hướng tý, phân kim Canh Ngọ, Canh Tý, sinh 3 nam 2 nữ: Tất cả có 5 nam 4 nữ:
D4.11.1 Dương Trọng Quỳnh (揚 仲 琼), cố Quyên, con bà cả;
D4.11.2 Dương Trọng Thư (揚 仲 書),tự Trọng Tâm,cố Vân, con bà hai;
D4.11.3 Dương Trọng Phiên (揚 仲 幡), còn gọi là cố Xiển, con bà ba;
D4.11.4 Dương Trọng Khuê (揚 仲 刲)- cố Hoàn, con bà ba;
D4.11.5 Dương Trong Phạn (揚 仲 梵)- mất sớm, vô tD3.1.2ự, con bà Sâm;
D 1.6 Dương bị Châu, con bà hai lấy ông Thái Khắc Luỹ người cùng làng, tái giá với ông Nguyễn Xuân Đạo làng Vạn An;
D4.11.7 Dương Thị Lâm chồng Thái Khắc Khẩn người Làng Hội Tâm sinh có 3 trai 3 gái;
D4.11.8 Thứ nữ Dương Thị Thời chồng Thái Khắc Biểu, người cùng thôn, có 2 trai 1 gái
D3.1.2 THỨ NAM DƯƠNG TRỌNG HANH (揚 仲 亨),
tự Trọng Kỳ, còn có tên Trọng Quách con bà hai, được học hành chu đáo, giữ chức Phó Lý (không do quan trên bổ nhiệm do dân bầu, tương đương với cấp Phó chủ tịch xã), mộ táng tại Đồng Quan. Cố bà chính thất Thái Thị Nhàn ở xóm Hội Tâm sinh nhất nam:
D4.12.1 Dương Trọng Hoán (cố Phó Tiệp)
2. THỨ CHI CAN THUYÊN- CHI ĐÔNG TÙNG
2.1 Hai con trai kế hậu Thứ nam Dương Trọng Thuyên (揚 仲 銓) (D2.2):
D3.2.4 DƯƠNG TRỌNG HOE, giổ ngày 19/9, mộ táng thôn Bàu Vạn (Yên Thế), thổ phụ vệ Bụt xứ. Vợ là Nguyễn Thị Điều, giỗ ngày 16/7, mộ táng tại ruộng mạ xóm Thượng. Sinh 1 nam, 2 nữ:
D4.24.1 Trưởng nữ Dương Thị Bát lấy ông Thái Văn Khuê người cùng thôn, mộ táng ở Bào Quan xứ, giỗ ngày 8/12.
D4.24.2 Dương Thị Chu lấy ông Nguyễn Thái L cùng thôn, Nguyễn Thái Tắc thờ cúng;
D4.24.3 Nhất nam: Dương Trọng Trung.
D3.2.5 DƯƠNG TRỌNG HOÀ, tự Trọng Miễn, giổ ngày 16/10, mộ táng tại ruộng mạ đồng Nắc (phía nam cầu sông Đào). Vợ Thái Thị Cử người cùng thôn. Giổ ngày 26/8. Mộ táng ở thổ phụ đồng Nắc xứ, sinh 5 trai, 2 gái:
D4.25.1 Trưởng nam Dương Trọng Dư (cố Mậu);
D4.25.2 Dương Trọng Cúc (cố Đuyến);
D4.25.3 Dương Trọng Tiến ( cố Túc), vô tự;
D4.25.4 Dương Trọng Uyên, tự trọng Duân;
D4.25.5 Dương Trọng Khai tự Trọng Vồng
3. THỨ THỨ CHI CAN CẦU- TRI MỸ CHI
3,1 Nhất nam kê hậu của Thứ thứ nam Dương Trọng Cầu D2.3 (揚 仲 俅):
D3.3.3 DƯƠNG TRỌNG NĂNG, Trưởng Chi tộc can Cầu- Tri Mỹ Chi, giổ ngày 20/7, mộ táng tại Chùa Lội, xã Thịnh Sơn, sinh 1 trai 6 gái:
D4.33.1 Dương Thị Dục;
D4.33.2 Dương Thị Thị lấy chồng người cùng làng;
D4.Can Dương lấy chồng về xã Xuân Sơn;
D4.33.4 Dương Thị Khang lấy ông Thái Văn Thái;
D4.33.5 Dương Trọng Kiện;
D4.33.6 Dương Thị Hoà, chồng Nguyến Đình Thương;
D4.32.7 Dương Thị Thuỳ, chồng Thái Doãn Viên;
(Kế từ đây Thứ Chi Can Thuyên và Thứ thứ Chi Can Cầu sẽ được ghi tiếp trong Gia phả của Chi Đông Tùng và Tri Mỹ Chi)
IV. CÁC PHÁI CHI TÁCH TỪ TRƯỞNG TỘC DƯƠNG HƯỚNG
Tách Phái Chi Dương Hanh:Trưởng tộc Dương Hướng có 2 con trai thừa tự là Trọng Đỉnh và Dương Hanh. Đến đời thứ 4, con cháu phát triển nhanh, Trọng Hoán là con Dương Hanh tách khỏi Chi Trưởng Trọng Đỉnh- Can Trường lập thành Phái Chi Dương Hanh, là cửa thứ của Trưởng tộc nên gọi là Can Sinh Dương Hanh
1. TRƯỞNG TỘC DƯƠNG HƯỚNG VÀ TÁCH PHÁI CHI CAN HANH:
Đời Thứ 4:
1.1 Bốn con trai Trưởng nam Dương Trọng Đỉnh CD3.1.1
D4.11.1 Trưởng nam DƯƠNG TRỌNG QUỲNH 揚 仲 琼 (CỐ QUYÊN): con bà cả Lê Thị Kế, là Trưởng tộc Dương Hướng (Can Trường) đời thứ 4, là Lý trưởng, quan viên chức Cai xã được gọi là Dương Trưởng Công Quang Cảnh phu quân, (giỗ 13/11), cố bà chính thất Phạm Thị Trường quê xã Yên Lăng, sinh 3 nam 1 nữ:
D5.111.1 Dương Trọng Châu;
D5.111.2 Dương Trọng Thụy (mất sớm);
D5.111.3 Dương Trọng Chương;
D5.111.4 Dương Thị Bích;
D5.111.5 Dương Thị Liễu;
D5.111.6 Dương Thị Thiều;
D4.11.2 Thứ nam DƯƠNG TRỌNG THƯ còn có tên là HIỂN, tự Trọng Tâm (cố VÂN), con bà hai Trần Thị Diên. Nhà dàu có, rất đông con (sinh 13 trai, mất 6 còn 7 trai) tự lập nhà thờ riêng tách thành Phái chi Can Vân để thờ tự. Vợ cả chính thất Thái Thị Nghi, vợ hai Thái Thị Tần quê làng Hội Tâm. Con 7 trai:
D5.112.1 Dương Trọng Chiểu;
D5.112.2 Dương Trọng Chấn;
D5.112.3 Dương Trọng Cẩn;
D5.112.4 Dương Trọng Quyền;
D5.112.5 Dương Trọng Vinh;
D5.112.6 Dương Trọng Hồ;
D5.112.7 Dương Trọng Hổ
D4.11.3 Nam thứ ba DƯƠNG TRỌNG PHIÊN: con của bà ba Trần Thị Sâm (Tám), tự Quang Thuận Trọng Lang, còn gọi là cố Xiển (1780 – 20/1/1856), thi đậu 2 khoá Mậu Ngọ (1858) và Giáp Tý (1864) nhưng không ra làm quan, là Trùm lênh bản xã, Thông lệnh bản thôn, Trùm giáp (là các chức danh do dân bầu thuộc Hội đồng làng, không do quan trên bổ nhiệm). Về nhà thờ ban đầu là thờ cửa Trưởng Dương Hưởng, sau thờ chung với Phái Chi Can Vân. Trước năm 1950 con cháu Can Phiên làm nhà thờ trong khuôn viên nhà ông Dương Trọng Anh tách thành Phái chi Can Phiên để thờ tự. Vợ cả chính thất Thái Thị Hạnh, không rõ tung tích; vợ hai á thất Thái Thị Tấn hiệu trinh thuận nhu nhân là con gái đầu của cụ Thái Văn Bằng và cụ bà kế thất Trần Thị Nghị ở thôn Nhuận Trạch (sau đổi thành Hậu Trạch), xã Tiên Nông, tổng Vân Tụ, huyện Đông Thành, phủ Diễn Châu, tỉnh Nghệ An nay là xã Thịnh Thành, Yên Thành. Cụ Tấn sinh 3 trai 2 gái:
D5.113.1 Dương Trọng Anh;
D5.113.2 Dương Trọng Dốc;
D5.113.3 Dương Trọng Đôn;
D5.113.4 Dương Thị Doan; Còn một nữ không rõ tung tích
D4.11.4 Nam thứ tư DƯƠNG TRỌNG KHUÊ: (cố Hoàn) thuỵ Văn Ngọc phu quân, con bà ba Trần Thị Sâm, là lý trưởng kiêm văn lệnh, tri lệnh chức (thừa phát lại). Vợ Thái Thị Toàn làng Hội Tâm, có 5 con trai mất 2; 2 con gái mất sớm, còn 3 trai:
D5.114.1 Dương Trọng Doãn (cố Thuân);
D5.114.2 Dương Trọng Tư (cố Phúc);
D5.114.3 Dương Trọng Hải, mất sớm
2. PHÁI CHI CAN SINH DƯƠNG HANH D3.1.2:
2.1 Con trai thứ nam Dương Trọng Hanh D3.1.2:
D4.12.1 Nhất nam DƯƠNG TRỌNG HOÁN (cố Phó Tiệp): Tộc Trưởng Phái Chi Can Sinh Dương Hanh đời thứ 4. Cụ được học hành chu đáo, giữ chức Phó lý trưởng kiêm chức Văn lệnh, Tri lệnh (thừa phát lại), Vợ cả Thái Thị Chính, vợ hai Lê Thị Khánh, sinh 5 nam 3 nữ:
D5.121.1 Dương Trọng Tuân, giổ 20/8;
D5.121.2 Dương Trọng Ánh (thầy Hân) mất 11/9;
D5.121.3 Dương Trọng Cư (cố Nghiệu) mất 15/6;
D5.121.4 Dương Trọng Mai mất 7/1;
D5.121.5 Dương Trọng Bân;
D5.121.6 Dương Thị Hoè;
D5.121.7 Dương Thị Hoan;
D5.121.8 Dương Thị Thích
(Kế từ đây Can Hanh sẽ ghi riêng trong muc B Phái Chi Can Hanh)
3. CÁC PHÁI CHI CAN VÂN, CAN PHIÊN, CAN HOÀN:
Trưởng tộc Trọng Đình có 3 bà: Trưởng nam Trọng Quỳnh con bà cả kế thừa cha làm Trưởng tộc Dương Hướng. Thứ nam Dương Trọng Thư, tự Trọng Tâm (cố Vân) con bà hai con, tự lập nhà thờ tách thành Phái chi Can Vân. Hai nam Trọng Phiên, Trọng Khuê con bà ba tách thành 2 Phái chi Can Phiên, Phái chi Can Hoàn để thờ tự:
(Kế từ đây 4 Phái Chi: Can Vân, Can Phiên, Can Hoàn, Can Hanh sẽ ghi riêng trong gia phả của 4 Phái Chi trên)
Đời Thứ 5. Trưởng Tộc Dương Hướng:
1. Hai con trai thừa tự Trưởng nam Dương Trọng Quỳnh D4.11.1:
D5.111.1 DƯƠNG TRỌNG CHÂU: là Trưởng tộc DƯƠNG HƯỚNG đời thứ 5, vợ Thái Thị Sâm người làng Hội Tâm, sinh 1 trai 6 gái:
D6.1111.1 Dương Trọng Hoan (thầy Mày hoặc cố Khoan);
D6.1111.2 Dương Thị Tuyên, chồng Thái Doãn Bội;
D6.1111.3 Dương Thị Toàn, chồng Thái Khắc Đường;
D6.1111.4 Dương Thị Lan, chồng Thái Khắc Cương;
D6.1111.5 Dương Thị Lai. chồng Thái Khắc Cân;
D6.1111.6 Dương Thị Hoàn, chồng Nguyễn Đình Khuê;
D6.1111.7 Dương Thị Tám, chồng Thái văn Giáp.
D5.111.3 Thứ nam DƯƠNG TRỌNG CHƯƠNG: vợ Thái Thị Tình có 5 con (2 trai và 3 gái):
D6.1113.1 Dương Trọng Tương (cố Tuận);
D6.1113.2 Dương Trọng Đương (cố Đang);
Còn 3 con gái không rõ tên tuổi
Đời Thứ 6. Trưởng Tộc Dương Hướng:
1. Con trai thừa tự ông Dương Trọng Châu D5.111.1:
D6.1111.1 DƯƠNG TRỌNG HOAN: (cố KHOAN- thầy MÀY), tộc trưởng, chi trưởng cữa giáp, đời thứ 6- nhà giàu, hay chơi sáo diều, pháo hoa, chết trẻ. Vợ: THÁI THỊ HẠNH, con ông Bang Tá- Cửu Hiên ở Đồng Lạc có 1 nam và 4 nữ (1 nữ không thấy tên):
D7.11111.1 Dương Trọng Lạc (Cố Hạp);
D7.11111.2 Dương Thị Đào, chồng Thái Văn Ích;
D7.11111.3 Dương Thị Mùi, chồng Thái Doãn Ba;
D7.11111.4 Dương Thị Hiệu. chồng Thái Doãn Căn;
2. Hai con trai thừa tự ông Dương Trọng Chương D5.111.3:
D6.1113.1 DƯƠNG TRỌNG TƯƠNG: ( cố Tuận), vợ Thái Thị Niệm, có 6 con:
D7.11131.1 Dương Trọng Tạo;
D7.11131.2 Dương Trọng Đoan;
D7.11131.3 Dương Trọng Đản;
D6.1113.2 DƯƠNG TRỌNG ĐƯƠNG: (cố Đang); bị câm từ nhỏ và mất năm 1935, Vợ cả: Thái Thị Dương, vợ hai: Thái Thị Oanh, có 1 con trai:
D7.11132.1 Dương Trọng Kiếng
Đời Thứ 7: Trưởng tộc Dương Hướng
1. Con trai thừa tự ông Dương Trọng Hoan D6.1111.1:
D7.11111.1 DƯƠNG TRỌNG LẠC: (còn gọi là Cố Hạp), tộc trưởng DƯƠNG HƯỚNG, chi trưởng cữa giáp, đời thứ 7, là con trai 1, bố chết sớm nên ở với con gái là bà Bạt vợ ông Hạp xóm Đồng Lạc. Vợ: THÁI THỊ HIÊNG cùng làng Kim Liên, có 05 con:
D8.111111.1 Dương Thị Bạt, chồng Nguyễn Văn Hạp làng Xuân Sơn, Hòa Sơn, Đô Lương, bà chỉ có một con trai duy nhất đặt tên là Hạp, nên ông bà lấy tên con là ông, bà Hạp, bà mất lúc mới 21 tuổi;
D8.111111.2 Dương Trọng Miêng
D8.111111.3 Dương Trọng Điêng
D8.111111.4 Dương Trọng Linh
D8.111111.5 Dương Quốc Chinh;
2. Ba con trai thừa tự ông Dương Trọng Tương D6.1113.1 và 1 con trai Dương Trọng Đương tách lập PHÁI CHI CAN CHƯƠNG:
D7.11131.1 DƯƠNG TRỌNG TẠO (….): vợ Nguyễn Thị Tiệm, có 7 con;
D8.111311.1 Dương Trọng Thoái;
D8.111311.2 Dương Trọng Tiến;
D8.111311.3 Dương Trọng Tâm (Cược);
D8.111311.4 Dượng Thị Bưởng; lấy chồng về Xuân Sơn
D8.111311.5 Dương Thị Thưởng, lấy ông Phi Xuân Sơn;
D8.111311.6 Dương Thị Tich; lấy chồng về Văn Sơn;
D8.111311.7 Dương Thị Phương, chồng Thái Khắc Chất đội 5 Thịnh Sơn;
D7.11131.2 DƯƠNG TRỌNG ĐOAN (…..…): vợ Trần Thị Nghị, có 1 trai:
D8. 111312.1 Dương Trọng Huỳnh; vợ Thái Thị Phương, có 4 gái;
D7.11131.3 DƯƠNG TRỌNG ĐẢN (…..….): vợ Thái Thị Mân, có 6 con:
D8.111313.1 Dương Thị Xuân; chồng Nguyễn Viết Duyến
D8.111313.2 Dương Thị Diên;
D8.111313.3 Dương Trọng Minh;
D8.111313.4 Dượng Trọng Chỉnh;
D8.111313.5 Dương Trọng Luận;
D8.111313.6 Dương Thị Sáu; chồng Nguyễn Anh Tự
3. Nhất nam thừa tự ông Dương Trọng Đương (cố Đang) D6.1113.2:
D7.11132.1 DƯƠNG TRỌNG KIẾNG (1890- 1941): vợ cả Nguyễn Thị Thơng, vợ hai Thái Thị Viêng, sinh nhất nam:
D8.111321.1 Dương Trọng Khương
8. PHÁI CHI CAN CHƯƠNG:
Cụ Dương Trọng Quỳnh có 2 con trai thừa tự: Trưởng nam Trọng Châu là Trưởng tộc, Thứ nam là Trọng Chương. Năm 2020 con cháu Trọng Chương là Trọng Tương và Trọng Đương tách họ, lập PHÁI CHI CAN CHƯƠNG để thờ tự:
Đời thứ 8. Phái Chi Dương Chương tách từ Trưởng tộc Dương Hướng:
Trưởng nam Trọng Quỳnh có 2 con trai thừa tự: Trưởng nam Trọng Châu là Trưởng tộc Dương Hướng và Thứ nam Trọng Chương có 2 con trai là Trọng Tương, Trọng Đương đến năm 2020 thì tách PHÁI CHI DƯƠNG CHƯƠNG để thờ tự
1. Bốn nam thừa tự ông Dương Trọng Lạc D7.11111.1 Chi trưởng cửa Giáp DƯƠNG HƯỚNG:
D8.111111.2 DƯƠNG TRỌNG MIÊNG (1910 - 27/8/1994): thọ 85 tuổi, tộc trưởng họ Dương, cửa Giáp Chi trưởng Dương Hướng đời thứ 8, biết chữ nho, đọc văn khấn rất hay, ĐVĐCSVN. Vợ Thái Thị Xan (1912-2004), sinh 10 con:
D9.1111112.1 Dương Thị Thanh (1936), giáo viên, chồng Thái Khắc Quyến;
D9.1111112.2 Dương Thị Hoà (1938), giao tế Nghệ An, chồng Thái Doãn Kiên cùng xã;
D9.1111112.3 Dương Trọng Bơ (Bắc), Trưởng tộc họ Dương đời thứ 9.
D9.1111112.4 Dương Thị Tích: mất sớm, do bị chó dại cắn
D9.1111112.5 Dương Trọng Nam (1973), bộ đội, hy sinh tại Dầu Tiếng, Bình Dương;
D9.1111111.6 Dương Trọng Trung;
D9.1111112.7 Dương Thị Bảy, chồng Thái Khắc Ba
D9.1111112.8 Dương Trọng Tám:
D9.1111112.9 Dương Quốc Tý;
D9.1111112.10 Dương Quốc Lý
D8.111111.3 Thứ nam DƯƠNG TRỌNG ĐIÊNG (1912-1996): ĐVĐCSVN, vợ Hoàng Thị Bình, có tài làm pháo hoa, bút máy, có 8 con:
D9.1111113.1 Dương Thị Huề, lấy ông Nguyễn Xuân Tiến:
D9.1111113.2 Dương Trọng Hải;
D9.1111113.3 Dương Thị Hà: lấy chồng về Quỳnh Lưu;
D9.1111113.4 Dương Trọng Bốn mất sớm khi chưa có vợ
D9.1111113.5 Dương Thị Niêm công tác tại Trường Đại học Thương mại Hà Nội lấy ông Nguyễn Xuân Đặng ở Hà Nôi
D9.1111113.6 Dương Thị Sáu, chồng Thái Đình Anh;
D9.1111113.7 Dương Thị Bảy, chồng Hoàng Xuân Ký;
D9.1111113.8 Dương Thị Lợi, mất sớm.
D8.111111.4 DƯƠNG TRỌNG LINH (……): ĐVĐCSVN, vợ Thái Thị Nhiên: di lên Tân Kỳ, có 5 con:
D9.1111114.1 Dương Trọng Tý:
D9.1111114.2 Dương Thị Thinh; có 1 trai và 1 gái
D9.1111114.3 Dương Thị Đính: mất sớm
D9.1111114.4 Dương Thị Chính có 1 con gái
D9.1111114.5 Dương Thị Tính có 1 con gái
D8.111111.5 DƯƠNG QUỐC CHINH (……): bộ đội quân giới ở Nông Cống, Thanh Hóa, sau chuyển về Ngân Hàng tỉnh Nghệ An, vợ Hoàng Thị Khanh, có 5 con:
D9.1111115.1 Dương Quốc Chiến (1953): vợ Hà Thị Bích;
D9.1111115.2 Dương Quốc Thắng (1958), hy sinh tại Biên giới VN- Campuchia (an táng tại tỉnh Bình Phước);
D9.1111115.3 Dương Trọng Hùng, vợ Thái Thị Tuất (1982);
D9.1111115.4 Dương Trọng Vy;
D9.1111115.5 Dương Quốc Tường;
2. Ba con trai thừa tự ông Dương Trọng Tạo D7.11131.1:
D8.111311.1 DƯƠNG TRỌNG THOÁI (……): vợ Thái Thị Thẩm, có 2 con:
D9.1113111.1 Dương Thị Thái; giáo viên lấy chồng về Văn Sơn;
D9.1113111.2 Dương Trọng Lai,
D8.111311.2 DƯƠNG TRỌNG TIẾN (1917-1998): mất 17/1 AL, vợ Hoàng Thị Biểu (1922-1985), có 6 con:
D9.1113112.1 Dương Thị Thìn; lấy ông Khuyển, Hòa Sơn
D9.1113112.2 Dương Trọng Tỵ vợ Nguyễn Thị Tứ;
D9.1113112.3 Dương Trọng Ngọ, vợ Nguyễn Thị Huệ
D9.1113112.4 Dượng Trọng Bốn; vợ Nguyễn Thị Ngân
D9.1113112.5 Dương Trọng Năm, vợ Thái Thị Hoa
D9.1113112.6 Dương Thị Sáu; lấy chồng về Quỳnh Lưu;
D8.111311.3 DƯƠNG TRỌNG TÂM (CƯỢC) (1923- 2000): vợ cả Nguyễn Thị Dươu, không con; bà hai Nguyễn Thị Khai có 8 con:
D9.1113113.1 Dương Thị Tâm;
D9.1113113.2 Dương Thị Thảo;
D9.1113113.3 Dương Thị Bốn;
D9.1113113.4 Dượng Thị Mùi;
D9.1113113.5 Dương Thị Lộc;
D9.1113113.6 Dương Trọng Quyền
D9.1113113.7 Dương Trọng Bảy
D9.1113113.8 Dương Thị Tám;
3. Nhất nam thừa tự ông Dương Trọng Đoan D7. 11131.2:
D8. 111312.1 DƯƠNG TRỌNG HUỲNH (….. ): vợ Thái Thị Phương, sinh 4 gái:
D9.1113121.1 Dương Thị ………….;
D9.1113121.2 Dương Thị ………….;
D9.1113121.3 Dương Thị …………..;
D9.1113113.4 Dượng Thị ………….
4. Ba con trai thừa tự ông Dương Trọng Đán D7. 11131.3:
D8.111313.3 DƯƠNG TRỌNG MINH (……): bộ đội, vợ Nguyễn Thị Thời, có 5 con:
D9.1113133.1 Dương Trọng Thương;
D9.1113133.2 Dương Trọng Lương;
D9.1113133.3 Dương Thị Liên, lấy chồng trong xã, có 2 con;
D9.1113133.4 Dượng Thị Hiệp; đã có chồng và 1 con, lận đận, vất vả.
D9.1113133.5 Dương Trọng Yên;
D8.111313.4 DƯƠNG TRỌNG CHỈNH (…….): bộ đội, thương binh mất 1 tay, làm cán bộ xã, 2 ông bà đã qua đời sớm, có 4 con:
D9.1113134.1 Dương Thị Tuyết;
D9.1113134.2 Dương Thị Lan;
D9.1113134.3 Dương Thị Phương;
D9.1113134.4 Dương Trọng Hiếu,
D8.111313.5 DƯƠNG TRỌNG LUẬN (……): bộ dội phục viên, sức khỏe yếu, mất sớm, vợ Nguyễn Thị Sinh, có 3 con;
D9.1113135.1 Dương Thị Thanh;
D9.1113135.2 Dương Thị Mai;
D9.1113135.3 Dương Trọng Dần;
5. Nhất nam thừa tự ông Dương Trọng Kiểng D7.11132.1:
D8.111321.1 DƯƠNG TRỌNG KHƯƠNG: vợ Vương Thị Hường, sinh 3 trai 2 gái:
D9.1113211.1 Dương Trọng Nam;
D9.1113211.2 Dương Trọng Bắc;
D9.1113211.3 Dương Trọng Trung;
D9.1113211.4 Dượng Thị Hà; chồng Bùi Văn Dũng;
D9.1113211.5 Dương Thị Giang, chồng quê Thái Bình.
(Từ đây Phái Chi Dương Chương sẽ ghi riêng dưới đây)
Đời thứ 9. Phái chi Dương Chương:
1. Một con trai thừa tự ông Dương Trọng Thoái D8.111311.1:
D9.1113111.2 DƯƠNG TRỌNG LAI (………): thương binh mất 1 tay, vợ Bùi Thị Vấn quê Yên Thành, có 3 con:
D10.11131112.1 Dượng Thị Sen; Đại học sư phạm, lấy chồng quê Yên Thành
D10.11131112.2 Dương Trọng Thao, vợ Thái Thị Hòa, có 1 trai;
D10.11131112.3 Dương Trọng Toàn; vợ Nguyễn Thị Thanh, có 2 gái;
2. Bốn con trai thừa tự ông Dương Trọng Tiến D8.111311.2:
D9.1113112.2 DƯƠNG TRỌNG TỴ (1953): cán bộ thủy lợi Nghệ An, đi xuất khẩu lao động ở Irắc, vợ Nguyễn Thị Tứ, có 6 con:
D10.11131122.1 Dương Thị Nhung; lấy ông Thái Khắc Toản;
D10.11131122.2 Dương Thị Dung, lấy chồng ở Hiến Sơn;
D10.11131122.3 Dương Trọng Hùng, vợ ở Hòa Sơn;
D10.11131122.4 Dượng Thị Tùng; lấy chồng về Yên Thế;
D10.11131122.5 Dương Thị Thu, lấy chồng về Hòa Sơn;
D10.11131122.6 Dương Thị Sáu; lấy chồng về Quỳnh Lưu;
D9.1113122.3 DƯƠNG TRỌNG NGỌ (1954……): thanh niên xung phong CMCN, công nhân XN may 10, vợ Nguyễn Thị Huệ có 2 con
D10.11131223.1 Dương Trọng Hải;
D10.11131223.2 Dương Trọng Sơn;
D9.1113122.4 DƯƠNG TRỌNG BỐN (1957…): bộ đội nghỉ hưu, Trung úy, vợ Nguyễn Thị Ngân có 3 con:
D10.11131224.1 Dương Trọng Việt;
D10.11131224.2 Dương Trọng Nam;
D10.11131224.3 Dương Trọng Khánh, Học viện an ninh Công an
D9.1113122.5 DƯƠNG TRỌNG NĂM (1962-2016): chết vị bệnh hiểm nghèo, vợ Thái Thị Hoa có 4 con:
D10.11131225.1 Dương Thị Nga;
D10.11131225.2 Dương Thị Hà;
D10.11131225.3 Dương Thị Trang;
D10.11131225.4 Dương Trọng Điệp
3. Hai con trai thừa tự ông Dương Trọng Tâm D8.111311.3:
D9.1113113.6 DƯƠNG TRỌNG QUYỀN (……):
D9.1113113.7 DƯƠNG TRỌNG BẢY (……): vợ Thái Thị Thu, có 3 con:
D10.11131137.1 Dương Thị Quỳnh Như;
D10.11131137.2 Dương Trọng Phước;
4. Ba con trai thừa tự ông Dương Trọng Minh D8.111313.3:
D9.1113133.1 DƯƠNG TRỌNG THƯƠNG (……): vợ Thị Sen, quê Đức Thọ, Hà Tĩnh, có 3 con:
D10.11131331.1 Dương Trọng Kiên;
D10.11131331.2 Dương Thị An Na;
D10.11131331.3 Dương Trọng Phúc
D9.1113133.2 DƯƠNG TRỌNG LƯƠNG (…….): vợ Thị Hằng cùng quê, có 2 con:
D10.11131332.1 Dương Trọng Tuấn Anh;
D10.11131332.2 Dương Thị Ngọc Ánh.
D9.1113133.5 DƯƠNG TRỌNG YÊN (……………..); vợ Thị Hải, quê Thái Bình, cư trú ở Hòa Bình, vợ chồng công tác ở Hà Nôi, có 1 con:
D10.11131335.1 Dương Hải My;
5. Một con trai thừa tự ông Dương Trọng Chỉnh D8.111313.4:
D9.1113134.4 DƯƠNG TRỌNG HIẾU (……): có 2 con gái:
D10.11131344.1
D10.11131344.2
6. Một con trai thừa tự ông Dương Trọng Luận D8.111313.5:
D9.1113135.3 DƯƠNG TRỌNG DẦN (…….): vợ Phan Thị Hà, có 2 con;
D10.1 Dương Thị Bảo An;
D10.2 Dương Trọng Đăng;
7. Ba con trai thừa tự Dương Trọng Khương D8.111321.1:
D9.1113211.1 DƯƠNG TRỌNG NAM (…….): bộ đội phục viên, vợ Thái Thị Hiên quê cùng xã, có 3 con:
D10.11132111.1 Dượng Trọng Huy;
D10.11132111.2 Dương Trọng Hiệu;
D10.11132111.3 Dương Thị Thương.
D9.1113211.2 DƯƠNG TRỌNG BẮC (…….), vợ………. có 3 con:
D10.11132112.1 Dượng Trọng………… ;
D10.11132112.2 Dương Trọng………….;
D10.11132112.3 Dương T .
D9.1113211.3 DƯƠNG TRỌNG TRUNG (………): vợ Nguyễn Thị Dung (Thuần), 3 con:
D10.11132113.1 Dượng Trọng Đạt;
D10.11132113.2 Dương Trọng Thịnh;
D10.11132113.3 Dương Thị Thủy.
Đời thứ 10. Phái chi Dương Chương:
1. Con trai thừa tự ông Dương Trọng Lai D9.1113111.2
D10.11131112.2 DƯƠNG TRỌNG THAO (……): vợ Thái Thị Hòa, có 1 trai;
D10.11131112.3 DƯƠNG TRỌNG TOÀN (……): vợ Nguyễn Thị Thanh, có 2 gái;
2. Con trai thừa tự ông Dương Trọng Tỵ D9.1113112.2:
D10.11131122.3 DƯƠNG TRỌNG HÙNG (……): vợ ở Hòa Sơn;
3. Con trai thừa tự ông Dương Trong Ngọ D9.1113122.3:
D10.11131223.1 DƯƠNG TRỌNG HẢI (1994);
D10.11131223.2 DƯƠNG TRỌNG SƠN (2000);
4. Con trai ông Dương Trọng Bốn D9.1113122.4:
D10.11131224.1 DƯƠNG TRỌNG VIÊT (…….): lao động tại Hàn Quốc;
D10.11131224.2 DƯƠNG TRỌNG NAM(…….): lao động tại Hàn Quốc;
D10.11131224.3 DƯƠNG TRỌNG KHÁNH(………): Học viện an ninh Công An:
5. Con trai ông Dương Trọng Năm D9.1113122.5:
D10.11131225.4 DƯƠNG TRỌNG ĐIỆP: (………)
6. Con trai ông Dương Trọng Quyền D9.1113113.6:
D10.11131136.1 DƯƠNG TRỌNG : (………):
7. Con trai ông Dương Trọng Bảy D9.1113113.7:
D10.11131137.2 DƯƠNG TRỌNG PHƯỚC: (…….):
8. Con trai ông Dương Trọng Tâm D8.111311.3:
9. Con trai ông Dương Trọng Thương D9.1113133.1:
D10.11131331.1 DƯƠNG TRỌNG KIÊN: (………):
D10.11131331.3 DƯƠNG TRỌNG PHÚ: (……….):
10. Con trai ông Dương Trọng Lương D9.1113133.2:
D10.11131332.1 DƯƠNG TRỌNG ANH :(……….):
11. Con trai ông Dương Trọng Yên D9.1113133.5:
D10.11131335.1 DƯƠNG TRỌNG………: (….):
12. Con trai ông Dương Trọng Hiếu D9.1113134.4:
D10.11131344.1……. :
13. Con trai ông Dương Trọng Dần D9.1113135.3:
D10.11131353.2 DƯƠNG TRỌNG ĐĂNG:(……….)
14. Các con trai ông Dương Trọng Nam D9.1113211.1:
D10.11132111.1 DƯƠNG TRỌNG HUY: (…….):
D10.11132111.2 DƯƠNG TRỌNG HIỆU :
15. Các con trai ông Dương Trọng Bắc D9.1113211.2:
D10.1113211.1 DƯƠNG TRỌNG………:
16. Các con trai ông Dương Trọng Trung D9.1113211.3:
D10.11132113.1 DƯƠNG TRỌNG ĐẠT
D10.11132113.2 DƯƠNG TRỌNG THỊNH :(………..):
Cập nhật 01 tháng 05 năm 2025
Dương Trọng Bảng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét