Tiêu đề, Mô tả, Menu, Labels Blog

Thứ Hai, 30 tháng 9, 2024

GIA PHẢ PHÁI CHI CAN HANH

LÀNG QUAN NỘI, XÓM ĐẠI ĐỒNG, XÃ ĐÔ LƯƠNG, NGHỆ AN

(Cập nhật bổ sung tháng 29/8/2025)

I. LỜI TỰA

Bản chữ hán “Dương Trọng lịch thế gia phả”do các bậc tiền bối trong họ tộc thông thạo chữ Nho ghi chép trước năm 1945 là thời kỳ phong kiến thuộc Pháp, chưa lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà. Cửa Giáp Chi Trưởng có cụ Dương Trọng Xân (1882-1937) con thứ cụ Phó Tiệp (Phó Bảng) là thầy Xân dạy chữ Nho khởi xướng viết gia phả. Cụ Dương Trọng Khoan (thầy Mày) ở Cửa Giáp có biết chữ nho nhưng mất sớm, gửi con Dương Trọng Lạc cho ông ngoại Bang Hiên ăn học, thông hiểu chữ nho viết tiếp. Thời gian này ông Trọng Tỏng em ruột ông Trọng Khoan lên làm Tộc trưởng để phụng tự, quản lý ruộng đất hương hoả và lưu giữ bản Gia phả chữ nho đầu tiên. Năm 1950-1955, Trọng Tạo con ông Tỏng là phú nông cất giấu gia phả sợ bị đội “Cải cách Ruộng đất” trịch thu. Sau này con ông Tạo là ông Tâm Tuyền (1923 - 2004) đi bộ đội Nam Tiến từ năm 1946 về quê tìm thấy bản Gia phả chữ nho trên mái nhà do cha mình cất dấu và được lưu truyền lại cho đến nay tại Trưởng Tộc đại tôn

Sau năm 1945 sau khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hoà, nhà nước cho phổ cập các lớp "bình dân học vụ", chữ Việt trở thành Quốc ngữ chính thức của xã hội Việt Nam, chữ hán, chữ nôm bị bãi bỏ, trong họ không còn người thông thạo chữ Nho. Các Tộc trưởng đại tôn: Trọng Châu, Trọng Miêng và nay Dương Trọng Bắc tiếp tục biên soạn cập nhật, viết tay bản “Gia phả Dương tộc xã Thịnh Sơn” hoàn thành vào năm 2018

Năm 1973 ông Dương Trọng Trương kỹ sư Đại học bách khoa Hà Nội, công tác tại Bộ Xây dựng, cư ngụ tại tỉnh Đồng Nai, là thứ nam đời thứ 8 Thứ Chi Can Thuyên phiên dịch bản chữ hán sang quốc ngữ (chỉ chuyển âm chưa dịch nghĩa)
Năm 1995 ông Dương Quốc Bắc Tộc trưởng đời thứ 9 nhờ ông Dương Trọng Dật nguyên chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An là một người con cùng chung thê tổ nguyên quán ở Cao Hương, Thiện Bản. Nam Định nay là xã Liên Bảo huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định dịch Bản gia phả từ tiếng hán sang tiếng Việt dễ hiểu hơn bản do ông Trương dịch.
Vào dịp Nguyên Tiêu 2019 tôi- Dương Trọng Bảng kỹ sư kinh tế là chắt của Phái Chi Can Phiên đời thứ 7 được ông Dương Quốc Bắc cho photo lại bản gốc cuốn “Gia phả Dương tộc” do Trưởng tộc đại tôn biên soạn. Sau khi có các tư liệu trên tôi đã tiến hành cập nhật thông tin tộc họ từ Ngã tổ Dương Công Sùng đến đời nay lên trang Blogspot trên mạng internet có tên DƯƠNG TRỌNG LỊCH THẾ GIA PHẢ - 楊 仲 家譜日曆 địa chi website: https://duongtronggiapha.blogspot.com có đăng ký tên miền trên cổng thông tin của Bộ Thông tin truyền thông

Cách phân cấp và mã số hoá từng cá nhân trong gia phả: Gia phả chữ hán không hệ thống hóa thứ tự bằng những con số mà phân loại Chi nhánh họ theo hệ “Can Chi” để phân biệt Chi trưởng, Chi thứ như: Chi Giáp là Can Trường- Chi Trưởng, con Trưởng, Chi Ất là Can Sinh, con thứ hai, Chi Bính con thứ ba,.. Cho đến nay chưa có một điển chế thống nhất phân chia các cấp sinh hạ trong dòng tộc. Tổ tiên đã dựa nguyên lý “nước có nguồn, cây có gốc” mà chia huyết thống sinh hạ thành các cấp: Dòng họ, Chi họ, Phái họ, Cành, Nhánh, Chi nhánh là thống nhất từ một nguồn gốc do ông Thủy tổ họ sinh ra và là đầu mối của các thế hệ trong một dòng họ thống nhất.
Nguồn gốc thuỷ tổ 9 đời dòng họ Dương làng Quan Nội kể từ Cao tổ Dương Công Lâm về trước đến Ngã Tổ Dương Công Sùng tại Cao Hương, Nam Định đến nay cũng đã 19 đời. Đến đời Cao tổ Dương Công Lâm tại Làng Quan Nội có 3 nam 1 nữ chia thành 3 Chi họ và Tổ cô Dương Nhất Nương, đến đời thứ 4 Chi trưởng lại tách tiếp thành 4 Phái Chi, đến đời thứ 8 vào năm 2000 lại tách thêm 1 Phái Chi. Tất cả có 3 Chi và 5 Phái Chi. Gia phả chia làm 2 phần để dễ xem, dễ theo dõi. Phần I là Gia phả thuỷ tổ 9 đời và Phần II. Gia phả họ Dương xóm Thượng, làng Quan Nội từ Cao tổ Dương Công Lâm là đời thứ nhất đến đời con tộc trưởng Dương Quốc Bắc là đời thứ 10

Về địa danh làng Quan Nội: còn gọi là làng Kim Liên gồm xóm Thượng, xóm Nậy, xóm Chùa, xóm Mọi, xóm Đồng Lạc hình thành từ thế ký 16. Sau năm Minh Mệnh thứ 18 (1837), 3 làng Hội Tâm, Kim Liên (Quan Nội), Vạn Phúc (Bàu Vạn) thuộc tổng Vân Tụ, huyện Yên Thành, phủ Diễn Châu. Đầu thế kỷ XX, 3 làng trên thuộc tổng Yên Lăng, phủ Anh Sơn, sau năm 1963 lập thành xã Thịnh Sơn thuộc huyên Đô Lương. Kể từ 01/7/2025 bỏ cấp huyện xã Thịnh Sơn sáp nhập với 5 xã Bắc Sơn, Nam Sơn, Đà Sơn, Đặng Sơn, Lưu Sơn, Văn Sơn, Yên Sơn và thị trấn Đô Lương đổi tên thành xã Đô Lương thuộc tỉnh Nghệ An

Áp mã số, lập ma trận Di.j, cho từng cá thể trong gia tộc: sắp xếp theo bề vai từng đời và theo thế hệ cha con để cháu chắt hậu duệ đời sau thuận lợi tra cứu theo nguyên tắc: i là chỉ số đời từ 1; 2; 3… đến đời thứ i. Theo đó 1 là Cao tổ đời cha, 2 là đời con, 3 là đời cháu, 4 là đời chắt,…. j là chỉ số con trong từng đời từ 1,2,3,4,5….tương ứng 1 là con trưởng, 2 là con thứ hai, 3 là con thứ 3… đến con thứ j của từng người theo từng đời. Ví dụ: D1. Đời thứ nhấtCao tổ Dương Công Lâm và chính thất Trần Thị Hoàng, sinh ra các con đời thứ hai D2.j hình thành 3 Chi: D2.1: Dương Trọng Hướng là đời thứ 2, Trưởng nam). D2.2: Dương Trọng Thuyên là đời thứ 2, con thứ 2; D2.3: Dương Trọng Cầu là đời thứ 2, con thứ 3)

Về nội dung thông tin được ghi: chi tiết ở đời “cha” gồm có vợ và tất cả các con được sinh ra. Các con trai yểu tử, không có vợ, vô tự được ghi ở đời cha. Các con có vợ, có con hoặc không có con được ghi tiếp ở đời sau với tư cách là “cha”
Họ, tên, ngày tháng năm sinh mặc định theo dương lịch. Ngày tháng năm mất mặc định theo âm lịch, tuổi thọ tính theo tuổi âm. Nếu chỉ ghi mỗi năm (yyyy) được hiểu đó là năm sinh, nếu năm mất có ghi rõ, nếu ghi 2 năm nối với nhau bằng dấu - (yyyy - yyyy) đó là năm sinh và năm mất, có ngày (d) và tháng (m) thì ghi thêm (dd/mm/yyyy)
Nơi ở, nghề nghiệp, nơi công tác với các mốc thành tựu chính (nếu có). Các chức sắc làng xã của các bậc tiền bối trong chế độ Phong kiến rất khác hiện nay, nên có chú thích thêm bằng chữ“in nghiêng”
Họ tên vợ, năm sinh, nơi ở, nghề nghiệp và nơi công tác (nếu có).
Họ tên con trai: ngày tháng năm sinh, nếu mất sớm thì ghi là tảo mệnh, hoặc vô tự nếu không con trai kế hậu.
Họ tên con gái: chỉ ghi ở đời cha gồm họ tên năm sinh, mất, lấy chồng về đâu, tên chồng, con, quê quán, nghề nghiệp và các thông tin khác nếu có

II. THUỶ TỔ DƯƠNG TỘC LÀNG QUAN NỘI

Nguyên quán: ngã tổ họ Dương ở tỉnh Nam Định, phủ Nghĩa Hưng, huyện Thiện Bản, xã Cao Hương, thôn Giáp.

Quê quán: Cao tổ đời thứ 4 Dương Viết Tiêu, tự Thiện Tâm vào khoảng năm 1700 di cư từ Nam Định vào thừa tuyên Nghệ An, phủ Anh Đô, huyện Nam Đường, xã Yên Lăng, xóm Quan Nội. Cao tổ Đời thứ 3 Dương Công Minh chuyển tới xứ Lạng Điền, cùng huyện Nam Đường (vùng ven Sông Lam có thể là xã Lạng Sơn, huyện Anh Sơn). Năm Nhâm Dần (1782) lũ lụt lớn mất hết nhà cữa lại quay về quê cũ làng Quan Nội, xóm Thượng Lý, xã Yên Lăng, huyện Đông Thành, phủ Anh Đô. Con cháu tụ hội đông đúc phát triển ở đất đó trở thành bản quán của Tổ.

Ngã tổ đời thứ 9 (tính từ cao tổ Dương Công Lâm trở về trước): là Dương Công Sùng, tự Ngọc Xân, thuỵ Văn Ý Dương tướng công thời tiền triều Mạc Đăng Dung (1483-1541). Ông đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ khoa Ất Mùi niên hiệu Đại Chính 6 (1535) đời Mạc Đăng Doanh. Làm quan đến chức Thừa tuyên xứ, Thừa chính sứ ty (布政使, Administration Commissioner), Hình bộ tả thị lang, (侍郎, Vice Minister tuơng đương chức Thứ trưởng Bộ tư pháp), tước Diên Hà bá. Mộ táng tại thôn Ngọc Cao Hương, huyện Thiện Bản, tỉnh Nam Định..

Thượng tổ đời thứ 8: Thiên nam đạo, Hoàng tín đại phu Dương tướng công, tự Văn Xán tiên sinh, chiêu văn quán nho sinh. Tổ bà nhụ nhân thần vị. Đại phú thanh hình, kiến ty quan kiêm nho sinh học sỹ, người bản tộc Cao Hương tên là Cố, ở đạo Thiên Nam cũ, có đền thờ ở Cao Huơng.

Cao tổ đời thứ 7, thứ 6: Thời Tiền Lê triều Quốc Tử Giám, giám sinh Dương quý công, tên chữ Trọng Miễn tiên sinh, cao tổ bà nhu nhân thần vị. Lê triều Thái Hoà Quốc Tử Giám, giám sinh Dương quý công tên chữ Cẩn Định tiên sinh, cao tổ bà nhu nhân thần vị. Hai Tiên sinh (Trọng Miễn và Cẩn Định) qua bao đời xa xưa không rõ sự tích. Đến triều Tự Đức vào năm Đinh Sửu (1877) bản thôn lập cầu khoa đàn, nhờ tiên đồng chỉ phán triệu hồn trợ táng, chỉ rõ mộ hai tiên sinh sang táng tại ruộng mạ trên gò cao ruộng mạ Quán xứ,.

Cao tổ đời thứ 5: Dương Nhất Lang, giỗ ngày 11/2. Cao Tổ tỷ Nguyễn Thị Giám (Lãm) giỗ ngày 5/1 mộ cùng táng tại xã Cao Hương,

Cao tổ đời thứ 4: Dương Viết Tiêu, tự Thiện Tâm. Giổ ngày 5/2. Tổ bà chính thất Đậu Thị Trà nhu nhân thần vị, mộ táng tại xóm Yên Lại, địa phần vườn Đông, giỗ ngày 16/1.

Cao tổ đời thứ 3: Dương Công Bình tự Chính Phúc, mộ táng tại xóm Quan Nội, Đồng Lại xứ. Giổ ngày 19/2. Tổ bà Phùng Thị Yên hiệu Từ Diệu nhu nhân thần vị, Mộ táng tại Quan Nội thôn, Quần Lại xứ. Giỗ ngày 5/11. Cao tổ vốn ở xã Cao Hương, có 4 gái và 1 trai:. Nhất nam Duơng Công Minh; 4 nữ không rõ tung tích tên tuổi.

Cao tổ đời thứ 2: Dương Công Minh, tự Lệnh Lang, Dương quý công là người hiền lành, giỏi nghề buôn bán. Mộ táng thôn Bàu Vạn, địa phận quần tri xứ thôn Quế thu điền, giổ ngày 4/3. Tổ bà chính thất Trần Thị Đạm hiệu Từ Tiên Nhu Nhân mộ táng xứ Đồng Kiện ruộng mạ của ông Thái Phú Can, giổ ngày 16/4. Cao tổ vốn sinh tại xóm Quan Nội mang cả mộ cha mẹ cùng vợ con di cư tới xã Vạn Lãng Điền, (tổng Lãng Điền, huyện Nam Đường, phủ Anh Đô) tạo lập gia đường thành tiểu phú, sinh được 4 trai 3 gái, đến năm Nhâm Dần (1782) lũ lụt lớn, mất hết nhà cửa lại quay về huyện Đông Thành, xã Yên Lăng, làng Quan Nội, xóm Thượng Lý, thiết lập đất hương hoả thành nhà buôn lớn. Mộ táng tại Bàu Vạn Thôn. Giỗ ngày 4/3. Sinh đắc các con:
+ Trưởng nam Dương Công Hưng, tự Trọng Thông, sinh ở Lãng Điền, không rõ tung tích phần mộ;.
+ Thứ nam DƯƠNG CÔNG LÂM, tự CÔNG CƠ tức Cao tổ họ Dương Thịnh Sơn (được mã số là D.1 dưới đây);.
+ Thứ thứ nam: Dương Công Thuật (Vệ) mất sớm, giỗ ngày 21/1, mộ táng ruộng mạ đông xóm Thượng.
+ Con trai út: Dương Công Lý, mất sớm, giổ ngày 16/6, mộ táng tại đông hậu xóm Thượng.
+ Trưởng nữ: Dương Thị Kính, lấy chồng, con cháu Thài Doãn Thực thờ cúng; Thứ nữ: Dương Thị Tín không rõ tung tích; Con gái út Dương Thị Luật mất sớm, giỗ ngày 22/7 mộ táng tại ruộng mạ xóm Thượng.

III. DƯƠNG TỘC TỪ CAO TỔ DƯƠNG CÔNG LÂM TRỞ VỀ SAU

Đời thứ 1:

D1. Cao tổ khảo, thứ nam DƯƠNG CÔNG LÂM (揚 彸 林), tự CÔNG CƠ (彸 基) là CAO TỔ HỌ DƯƠNG THÔN QUAN NỘI, LÀNG KIM LIÊN nay là xã THỊNH SƠN. Sinh năm Nhâm Thìn (1772), Giỏi về nghề ghi chép sổ sách, giữ chức Tri bạ (địa chính). Giỗ ngày 13/2, mộ táng tại Yên Lăng, đồng Nhà Thánh. Cao tổ tỷ Trần Thị Hằng, huý Thị Bằng, hiệu Từ thuận nhụ nhân thần vị. Giỗ ngày 18/1. Mộ táng tại Làng Quan Nội, Đông xóm Thượng, Quyết Điền xứ tọa Tý hướng Ngọ. Thân sinh cụ Công Cơ vốn ở Lãng Điền, có một thời gian xa quê lấy vợ rồi quay về quê cũ của tổ ở xã Yên Lăng, làng Quán Nội, xóm Thượng. Cụ ông bị bệnh mất sớm, cụ bà một mình nuôi con, tạo được ruộng ao vườn chia làm 4 phần có di chúc cho 4 con (3 nam 1 nữ):
D2.1.1 Trưởng nam Dương Trọng Hướng (揚 仲 珦), huý Trọng Dong (仲 瑢), tự là Trọng Dung sinh năm Giáp Tý 1804;
D2.1.2 Thứ nam Dương Trọng Thuyên (揚 仲 銓), huý Trọng Toàn, tự Trọng Uổng, tự Quang Cảnh phu quân, sinh năm Đinh Mão (1807):
D2.1.3 Nam thứ ba Dương Trọng Cầu (揚 仲 球)phu quân, húy Trọng Thứ (仲 庶) sinh năm Kỷ Tỵ (1809)
D2.1.4 Nhất nữ:Dương Thị Đẩu (揚 氏 斗) là em gái Dương Trọng Hướng, lấy chồng Lê Nhâm nhưng không có con nên phần ruộng của bà Đẩu hoàn lại cho 3 chi. Giỗ ngày 13/8. Lăng Tổ bà Dương Nhất Nương hiệu Anh Linh Thần vị ở hậu xóm Thượng được con cháu hậu duệ tôn tạo nhiều lần, đặc biệt năm 2024-2025 có sự đóng góp lớn của Trọng Tư, Trọng Thiết Chi Can Phiên và ông Dương Quốc Huy là người con họ Dương quê ở Anh Sơn nâng cấp khang trang, có hồ sen, đài phun nước, tưởng rào, sân, đường nội bộ và cổng bằng đá tự nhiên

Cổng vào nhà thờ đại tôn lắp dựng năm Canh Tý 2011

Lăng tổ cô Dương Nhất Nương tại Hậu Xóm Thượng

Đời thứ 2

D2.1 Trưởng tộc DƯƠNG TRỌNG HƯỚNG

là con trai trưởng của ông Cụ Dương Công Cơ, là Trưởng tộc Đại tôn đời thứ 2, được thừa hưởng cơ nghiệp của cha ông trở thành tiểu phú: ruộng 2 mẫu, vườn 3 sào, là người khai sáng xây dựng từ đường của Họ Dương Thôn Thượng, được con cháu hoàn thành vào năm 1880 (thời Vua Tự Đức hoàng đế 1848- 1883). Bức hoành phi treo ở nhà thờ có ghi:“Tự Đức Canh Thìn Thu Lý tác; Trọng Thu Nguyệt Thượng Hoàn Lạc thành”, có 3 trai và 7 gái:
D3.1.1 Dương Trọng Triệt (Đỉnh), mất 1828- là Can Trường, con bà cả
D3.1.2 Dương Trọng Hanh - là Can Sinh, Cửa Giáp con bà hai,
D3.1.3 Dương Trọng Đình: con bà cả, mất sớm, vô tự;
D3.1.4 Dương Thị Thanh, chồng Thái Phú Đức;
D3.1.5 Dương Thị Đang, chồng Nguyễn Tụng;
D3.1.6 Dương Thị Hạnh, chồng Nguyễn Quốc Thử;
D3.1.7 Dương Thị Bằng, chồng Nguyễn Thái Đạt;
D3.1.8 Dương Thị Đài, chồng Thái Khắc Diện;
D3.1.9 Dương Thị Huỳnh, chồng Thái Khắc Cầu;
D3.1.10 Dương Thị Thanh, chồng Nguyễn Xuân Nậy
Con trai Trưởng Dương TrọngTriệt và con thứ Dương Trong Hanh chia ra hai cữa để thờ cúng: Cữa Giáp do cụ Dương Trong Triệt làm Trưởng tộc gọi là Can Trường và Cữa Ất do cụ Dương Trọng Hanh làm Trưởng chi gọi Can Sinh (Chi ông Phương Đài hiện nay)

Bức hoành phi Nhà thờ đại tôn đã hơn 170 năm

IV. HÌNH THÀNH CÁC CHI TỘC HỌ DƯƠNG

Đời thứ ba:

Do con cháu 3 con trai Cao tổ phát triển nhanh, lập thành 3 chi: Chi Trưởng Dương Hưởng, Thứ Chi Can Thuyên- gọi là Chi Đông Tùng và Thứ thứ Chi Can Cầu- gọi là Tri Mỹ Chi để thờ tự:

1. CHI TRƯỞNG – TRƯỞNG TỘC DƯƠNG HƯỚNG

Hai con trai kế hậu của Trưởng tộc Dương Hướng

D3.1.1 TRƯỞNG NAM DƯƠNG TRỌNG ĐỈNH-(揚 仲 椗), (Mậu Tý 1778 – 1828), thụy phác trực tướng công là Trưởng tộc cửa trưởng, giữ chức tri bạ (đia chính) giỗ ngày 14/10, mộ táng thôn Bàu Vạn vệ tám xứ, huyệt toạ Mùi, hướng Sửu, phân kim Tân Mùi Tân Sửu. Có ba vợ: Vợ cả Lê Thị Kế người cùng thôn, giỗ ngày 10/2, sinh 02 nam 03 nữ (giỗ 10/2) mộ táng xứ Đồng Kiện thổ phụ, toạ Tỵ hướng Hợi, phân kim Đinh Tỵ Đinh Hợi. Vợ hai Trần Thị Diên (Duyên) sinh 01 nữ người thôn Chấp Trung, giỗ ngày 28/8, mộ táng Đồng Bổng xứ, ruộng ông Dương Trọng Chương, thổ phụ phía Tây Bắc, toạ Tỵ hướng Ngọ, phân kim Canh Tỵ, Canh Ngọ. Vợ ba Trần Thị Sâm (còn gọi là Tám) người thôn Chấp Trung, giỗ ngày 16/6 mộ táng Thôn Bàu Vạn, Chấp Quả xứ, ruộng mạ ông Dương Trọng Thiều, toạ ngọ, hướng tý, phân kim Canh Ngọ, Canh Tý, sinh 3 nam 2 nữ: Tất cả có 5 nam 4 nữ:
D4.11.1 Dương Trọng Quỳnh (揚 仲 琼), cố Quyên, con bà cả;
D4.11.2 Dương Trọng Thư (揚 仲 書),tự Trọng Tâm,cố Vân, con bà hai;
D4.11.3 Dương Trọng Phiên (揚 仲 幡), còn gọi là cố Xiển, con bà ba;
D4.11.4 Dương Trọng Khuê (揚 仲 刲)- cố Hoàn, con bà ba;
D4.11.5 Dương Trong Phạn (揚 仲 梵)- mất sớm, vô tD3.1.2ự, con bà Sâm;
D 1.6 Dương bị Châu, con bà hai lấy ông Thái Khắc Luỹ người cùng làng, tái giá với ông Nguyễn Xuân Đạo làng Vạn An;
D4.11.7 Dương Thị Lâm chồng Thái Khắc Khẩn người Làng Hội Tâm sinh có 3 trai 3 gái;
D4.11.8 Thứ nữ Dương Thị Thời chồng Thái Khắc Biểu, người cùng thôn, có 2 trai 1 gái

D3.1.2 THỨ NAM DƯƠNG TRỌNG HANH (揚 仲 亨),

tự Trọng Kỳ, còn có tên Trọng Quách con bà hai, được học hành chu đáo, giữ chức Phó Lý (không do quan trên bổ nhiệm do dân bầu, tương đương với cấp Phó chủ tịch xã), mộ táng tại Đồng Quan. Cố bà chính thất Thái Thị Nhàn ở xóm Hội Tâm sinh nhất nam:
D4.12.1 Dương Trọng Hoán (cố Phó Tiệp)

2. THỨ CHI CAN THUYÊN- CHI ĐÔNG TÙNG

Hai con trai kế hậu Thứ nam Dương Trọng Thuyên (揚 仲 銓) (D2.2)

D3.2.4 DƯƠNG TRỌNG HOE, giổ ngày 19/9, mộ táng thôn Bàu Vạn (Yên Thế), thổ phụ vệ Bụt xứ. Vợ là Nguyễn Thị Điều, giỗ ngày 16/7, mộ táng tại ruộng mạ xóm Thượng. Sinh 1 nam, 2 nữ:
D4.24.1 Trưởng nữ Dương Thị Bát lấy ông Thái Văn Khuê người cùng thôn, mộ táng ở Bào Quan xứ, giỗ ngày 8/12.
D4.24.2 Dương Thị Chu lấy ông Nguyễn Thái L cùng thôn, Nguyễn Thái Tắc thờ cúng;
D4.24.3 Nhất nam: Dương Trọng Trung.

D3.2.5 DƯƠNG TRỌNG HOÀ, tự Trọng Miễn, giổ ngày 16/10, mộ táng tại ruộng mạ đồng Nắc (phía nam cầu sông Đào). Vợ Thái Thị Cử người cùng thôn. Giổ ngày 26/8. Mộ táng ở thổ phụ đồng Nắc xứ, sinh 5 trai, 2 gái:
D4.25.1 Trưởng nam Dương Trọng Dư (cố Mậu);
D4.25.2 Dương Trọng Cúc (cố Đuyến);
D4.25.3 Dương Trọng Tiến ( cố Túc), vô tự;
D4.25.4 Dương Trọng Uyên, tự trọng Duân;
D4.25.5 Dương Trọng Khai tự Trọng Vồng

3. THỨ THỨ CHI CAN CẦU - TRI MỸ CHI

Nhất nam kê hậu của Thứ thứ nam Dương Trọng Cầu D2.3 (揚 仲 俅):

D3.3.3 DƯƠNG TRỌNG NĂNG, Trưởng Chi tộc can Cầu- Tri Mỹ Chi, giổ ngày 20/7, mộ táng tại Chùa Lội, xã Thịnh Sơn, sinh 1 trai 6 gái:
D4.33.1 Dương Thị Dục;
D4.33.2 Dương Thị Thị lấy chồng người cùng làng;
D4.Can Dương lấy chồng về xã Xuân Sơn;
D4.33.4 Dương Thị Khang lấy ông Thái Văn Thái;
D4.33.5 Dương Trọng Kiện;
D4.33.6 Dương Thị Hoà, chồng Nguyến Đình Thương;
D4.32.7 Dương Thị Thuỳ, chồng Thái Doãn Viên;

(Kế từ đây Thứ Chi Can Thuyên và Thứ thứ Chi Can Cầu sẽ được ghi tiếp trong Gia phả của Chi Đông Tùng và Tri Mỹ Chi)

Đời Thứ 4: Trưởng tộc Dương Hướng và tách Phái Chi Dương Hanh

Trưởng tộc Dương Hướng có 2 con trai thừa tự là Trọng Đỉnh và Dương Hanh. Đến đời thứ 4, con cháu phát triển nhanh, Trọng Hoán là con Dương Hanh tách khỏi Chi Trưởng Trọng Đỉnh- Can Trường lập thành Phái Chi Dương Hanh, là cửa thứ gọi là Can Sinh Dương Hanh:

1. TRƯỞNG TỘC DƯƠNG HƯỚNG:

1.1 Bốn con trai Trưởng nam Dương Trọng Đỉnh CD3.1.1

D4.11.1 Trưởng nam DƯƠNG TRỌNG QUỲNH 揚 仲 琼 (CỐ QUYÊN) con bà cả Lê Thị Kế, là Trưởng tộc Dương Hướng (Can Trường) đời thứ 4, là Lý trưởng, quan viên chức Cai xã được gọi là Dương Trưởng Công Quang Cảnh phu quân, (giỗ 13/11), cố bà chính thất Phạm Thị Trường quê xã Yên Lăng, sinh 3 nam 1 nữ:
D5.111.1 Dương Trọng Châu;
D5.111.2 Dương Trọng Thụy (mất sớm);
D5.111.3 Dương Trọng Chương;
D5.111.4 Dương Thị Bích;
D5.111.5 Dương Thị Liễu;
D5.111.6 Dương Thị Thiều;

D4.11.2 Thứ nam DƯƠNG TRỌNG THƯ còn có tên là HIỂN, tự Trọng Tâm (cố VÂN), con bà hai Trần Thị Diên. Nhà dàu có, rất đông con (sinh 13 trai, mất 6 còn 7 trai) tự lập nhà thờ riêng tách thành Phái chi Can Vân để thờ tự. Vợ cả chính thất Thái Thị Nghi, vợ hai Thái Thị Tần quê làng Hội Tâm. Con 7 trai:
D5.112.1 Dương Trọng Chiểu;
D5.112.2 Dương Trọng Chấn;
D5.112.3 Dương Trọng Cẩn;
D5.112.4 Dương Trọng Quyền;
D5.112.5 Dương Trọng Vinh;
D5.112.6 Dương Trọng Hồ;
D5.112.7 Dương Trọng Hổ

D4.11.3 Nam thứ ba DƯƠNG TRỌNG PHIÊN con của bà ba Trần Thị Sâm (Tám), tự Quang Thuận Trọng Lang, còn gọi là cố Xiển (1780 – 20/1/1856), thi đậu 2 khoá Mậu Ngọ (1858) và Giáp Tý (1864) nhưng không ra làm quan, là Trùm lênh bản xã, Thông lệnh bản thôn, Trùm giáp (là các chức danh do dân bầu thuộc Hội đồng làng, không do quan trên bổ nhiệm). Về nhà thờ ban đầu là thờ cửa Trưởng Dương Hưởng, sau thờ chung với Phái Chi Can Vân. Trước năm 1950 con cháu Can Phiên làm nhà thờ trong khuôn viên nhà ông Dương Trọng Anh tách thành Phái chi Can Phiên để thờ tự. Vợ cả chính thất Thái Thị Hạnh, không rõ tung tích; vợ hai á thất Thái Thị Tấn hiệu trinh thuận nhu nhân là con gái đầu của cụ Thái Văn Bằng và cụ bà kế thất Trần Thị Nghị ở thôn Nhuận Trạch (sau đổi thành Hậu Trạch), xã Tiên Nông, tổng Vân Tụ, huyện Đông Thành, phủ Diễn Châu, tỉnh Nghệ An nay là xã Thịnh Thành, Yên Thành. Cụ Tấn sinh 3 trai 2 gái:
D5.113.1 Dương Trọng Anh;
D5.113.2 Dương Trọng Dốc;
D5.113.3 Dương Trọng Đôn;
D5.113.4 Dương Thị Doan; Còn một nữ không rõ tung tích

D4.11.4 Nam thư tư DƯƠNG TRỌNG KHUÊ (cố Hoàn) thuỵ Văn Ngọc phu quân, con bà ba Trần Thị Sâm, là lý trưởng kiêm văn lệnh, tri lệnh chức (thừa phát lại). Vợ Thái Thị Toàn làng Hội Tâm, có 5 con trai mất 2; 2 con gái mất sớm, còn 3 trai:
D5.114.1 Dương Trọng Doãn (cố Thuân);
D5.114.2 Dương Trọng Tư (cố Phúc);
D5.114.3 Dương Trọng Hải, mất sớm

2. LẬP PHÁI CHI CAN SINH DƯƠNG HANH D3.1.2:

Trưởng tộc Dương Hướng có 2 con trai thừa tự là Trọng Đỉnh và Dương Hanh. Đến đời thứ 4, con cháu phát triển nhanh, Trọng Hoán là con Dương Hanh với bà hai tách khỏi Chi Trưởng Trọng Đỉnh- Can Trường lập Phái Chi Dương Hanh, là cửa thứ gọi là Can Sinh Dương Hanh

Con trai thứ nam Dương Trọng Hanh D3.1.2:

4.12.1 Nhất nam DƯƠNG TRỌNG HOÁN (cố Phó Tiệp) là Tộc Trưởng Phái Chi Can Sinh Dương Hanh đời thứ 4. Cụ được học hành chu đáo, giữ chức Phó lý trưởng kiêm chức Văn lệnh, Tri lệnh (thừa phát lại), Vợ cả Thái Thị Chính, vợ hai Lê Thị Khánh, sinh 5 nam 3 nữ:
D5.121.1 Dương Trọng Tuân, giổ 20/8;
D5.121.2 Dương Trọng Ánh (thầy Hân) mất 11/9;
D5.121.3 Dương Trọng Cư (cố Nghiệu) mất 15/6;
D5.121.4 Dương Trọng Mai mất 7/1;
D5.121.5 Dương Trọng Bân;
D5.121.6 Dương Thị Hoè: lấy chồng Yên Mỹ, Bài Sơn;
D5.121.7 Dương Thị Hoan: lấy chồng về Văn Sơn;;
D5.121.8 Dương Thị Thích: lấy chồng về Hồng Sơn.

(Kế từ đây Gia phả Can Hanh sẽ ghi riêng trong muc Gia phả Phái Chi Can Hanh)

Đời thứ năm:

1. Các con trai ông Dương Trọng Hoán D4.1

D5.121.1 DƯƠNG TRỌNG TUÂN ( ): (mất 20/8), vợ Nguyễn Thị Tụy, con 5 trai 2 gái:
D6.1211.1 Dương Trọng Diến;
D6.1211.2 Dương Trọng Dinh;
D6.1211.3 Dương Trọng Minh (mất sớm);
D6.1211.4 Dương Trọng Nậy;
D6.1211.5 Dương Trọng Tiu;
D6.1211.6 Dương Thị Khuê;
D6.1211.7 Dương Thị Long;

D5.121.2 DƯƠNG TRỌNG ÁNH:, tự Trọng Học - Thầy Hân: (mất 11/9); Vợ Nguyễn Thị Đích, con 6 trai 2 gái:
D6.1212.1 Dương Trọng Hân;
D6.1212.2 Dương Trọng Ân ((1901- 28/4/1967);
D6.1212.3 Dương Trọng Thân (1915- 2004);
D6.1212.4 Dương Trọng Nhơn (1918- );
D6.1212.5 Dương Trọng Khâm, liệt sỹ chống Pháp;
D6.1212.6 Dương Trọng Tân (1924 - );
D6.1212.7 Dương Thị Nguyễn, thọ trên 100 tuổi;
D6.1212.8 Dương Thị Tròn, mẹ ông Huy Doãn

D5.121.3 DƯƠNG TRỌNG CƯ: Cố Nghiệu (mất 15/6), vợ Nguyễn Thị Thuyên, con:
D6.1213.1 Dương Trọng Nghiệu;
D6.1213.2 Dương Trọng Thiều;
D6.1213.3 Dương Trọng On;
D6.1213.4 Dương Trọng Tiu;
D6.1213.5 Dương Thị Quế.;

D5.121.4 DƯƠNG TRỌNG MAI: (mất 7/1), vợ Thái Thị Bon, con:
D6.1214.1 Dương Trọng Khôi (Tôi); cha mẹ mất sớm

D5.121.5 DƯƠNG TRỌNG BÂN:

Đời thứ sáu:

1 Các con trai ông Dương Trọng Tuân D5.121.1:

D6.1211.1 DƯƠNG TRỌNG DIẾN: vợ cả Thái Thị Ngãi, vợ 2 Phan Thị Em không có con, các con bà cả:
D7.12111.1 Dương Trọng Huyên;
D7.12111.2 Dương Trọng Sơn;
D7.12111.3 Dương Thị Em

D6.1211.2 DƯƠNG TRỌNG DINH: vợ Thái Thị Triển, con 2 trai 1gái:
D7.12112.1 Dương Trọng Trinh (1941);
D7.12112.2 Dương Trọng Quang (mất sớm);
D7.12112.3 Dương Thị Chinh, chồng ông Trụ, sồng tại quê vợ

D6.1211.3 DƯƠNG TRỌNG MINH:

(mất sớm)

D6.1211.4 DƯƠNG TRỌNG NẬY: vợ Thái Thị Hươn, con:
D7.12114.1 Dương Trọng Ất (mất năm 2014);
D7.12114.2 Dương Trọng Tần;

D6.1211.5 DƯƠNG TRỌNG TIU ( CÂN): vợ Thái Thị Luyện mất 2002, con 2 trai 1 gái:
D7.12115.1 Dương Trọng Liêm (1958);
D7.12115.2 Dương Trọng Tính (1960);
D7.12115.3 Dương Thị ……….

2. Các con trai ông Dương Trọng Ánh D5.121.2:

D6.1212.1 DƯƠNG TRỌNG HÂN: Vợ Thái Thị In, con: D7.12121.1 Dương Trọng Hoài (1958);

D6.1212.2 DƯƠNG TRỌNG ÂN ((1901- 28/4/1967): vợ Thái Thị Nghiêm, con 1 trai 1 gái
D7.12122.1 Dương Thị Thân (1938); chồng Thái Khắc Thung không có con, chồng Thái Văn Từ sinh 2 gái, chồng Nguyễn Tất Lâm sinh 2 trai
D7.12122.2 Dương Trọng Tý (1949- 1968), liệt sỹ

D6.1212.3 DƯƠNG TRỌNG THÂN (1915- 2004): vợ Tăng Thị Tình, con:
D7.12123.1 Dương Trọng Ngân (1956);
D7.12123.2 Dương Trọng Lý (1966);
D7.12123.3 Dương Thị Hoa;
D7.12123.4 Dương Thị Hương;

D6.1212.4 DƯƠNG TRỌNG NHƠN (LỆ) (1918- ): vợ Thái Thị Xí, con:
D7.124.1 Dương Thị Trúc;
D7.124.2 Dương Thị Mai, lấy chồng về Thường Tín, Hà Nội;

D6.1212.5 DƯƠNG TRỌNG KHÂM: liệt sỹ chống Pháp, con: D7.12125.1 Dương Trọng Mẫu (1947);

D6.1212.6 DƯƠNG TRỌNG TÂN (KIM) (1921 - 2007): vợ Nguyễn Thị Minh (1927), con 3 trai 1 gái:
D7.12126.1 Dương Thị Vinh (1953); chồng Nguyễn Vương Mười
D7.12126.2 Dương Trọng Thịnh, liệt sỹ hy sinh năm 1974;
D7.12126.3 Dương Trọng Tân (1962);
D7.12126.4 Dương Trọng Sơn (1971).

3. Các con trai ông Dương Trọng Cư D5.121.3:

D6.1213.1 DƯƠNG TRỌNG NGHIỆU: chính thất Thái Thị Lài, á thất Thái Thị Sáu sinh 1 con:
D7.12131.1 Dương Trọng Nghĩa (1940)

D6.1213.2 DƯƠNG TRỌNG THIỀU: Vợ Thái Thị Nhu, con: D7.12132.1 Dương Thị Tiếu (1935);
D7.12132.2 Dương Thị Liễu (1939-2001).

D6.1213.3 DƯƠNG TRỌNG ON (YÊN): Vợ đầu Nguyễn Thị Sâm, vợ hai Thái Thị Doãn, vợ ba Nguyễn Thị Lan, con:
D7.12133.1 Dương Trần Thuận;
D7.12133.2 Dương Trọng Hải;
D7.12133.3 Dương Trọng Quý;
D7.12133.4 Dương Thị Yên; chông ông Thân, Tân Kỳ
D7.12133.5 Dương Thị Hiền.

D6.1213.4 DƯƠNG TRỌNG TIU (1927- 19/1/2004): sau năm 1945 đi bộ đội vào Nam (tỉnh Cà Mau), năm 1954 tập kết ra Bắc, vợ cả Trần Thị Phụng quê Rạch Răng huyện Trần Văn Thời, Cà Mau, bà mất năm 2001. Bà 2 Đào Thị Điều quê Dân Lý. Triệu Sơn, Thanh Hóa, con 3 trai 4 gái:
D7.12134.1 Dương Trọng Quốc Tiến, con vợ cả;
D7.12134.2 Dương Trọng Hòa;
D7.12134.3 Dương Trọng Trường;
D7.12134.6 Dương Thị Quang (1962), chồng Trương Doãn Quế;
D7.12134.4 Dương Thị Hảo (1970), chồng Lê Văn Ngọt;
D7.12134.5 Dương Thị Việt (1972), chồng ông Lim quê Nghĩa Đàn;
D7.12134.7 Dương Thị Hồng (1974), chồng Đào Xuân Thịnh;

4 Con trai ông Dương Trọng Mai D5.121.4:

D6.1214.1 DƯƠNG TRỌNG KHÔI (Tôi): Cha mẹ mất sớm. Vợ: Nguyễn Thị Đợt xóm Yên Thế, Thịnh Sơn. Con 1 trai 2 gái:
D7.12141.1 Dương Trọng Đài (1934- 2015);
D7.12141.2 Dương Thị Vinh (1934);
D7.12141.3 Dương Thị Lý (1942).

Đời thứ bảy:

1. Con trai ông Dương Trọng Diến D6.1211.1:

D7.12111.1 DƯƠNG TRỌNG HUYÊN (Cẩm): Vợ Thái Thị Tứ:

D8.121111.1 Dương Trọng Đường (1952);
D8.121111.2 Dương Thị Hương (1958);
D8.121111.3 Dương Trọng Bằng (1962);
D8.121111.4 Dương Trọng Công (1965);
D8.121111.5 Dương Thị Minh (1968);
D8.121111.6 Dương Thị Đào (1973).

D7.12111.2 DƯƠNG TRỌNG SƠN: Vợ Nguyễn Thị Định, con;

D8.121112.1 Dương Trọng Phượng (1963);
D8.121112.2 Dương Trọng Hồng (1966);
D8.121112.3 Dương Thị Loan;
D8.121112.4 Dương Thị Hảo;
D8.121112.5 Dương Thị Hoài;
D8.121112.6 Dương Thị Sáu.

2. Con trai ông Dương Trọng Dinh D6.1211.2:

D7.12112.1 DƯƠNG TRỌNG TRINH (1941): bộ đội, cán bộ thương nghiệp tỉnh Bình Long, cư trú tại thị trấn An Lộc, vợ cả Nguyễn Thị Long (Bắc), vợ 2 Đoàn Thị Em quê Bến Tre, con:
D8.121121.1 Dương Trọng Hùng, con bà Long;
D8.121121.2 Dương Thị Huyền, con bà Em;
D8.121121.3 Dương Thị Hiền Trang con bà Em;

3. Con trai ông Dương Trọng Nậy D6.1211.4:

D7.12114.1 DƯƠNG TRỌNG ẤT (mất năm 2014):, vợ Thái Thị Hợi, con:
D8.121141.1 Dương Trọng Kiều (1982);
D8.121141.2 Dương Trọng Anh (1985); vợ Hương quê Phú Thọ
D8.121141.3 Dương Thị Vân;
D8.121141.4 Dương Thị Nga

D7.12114.2 DƯƠNG TRỌNG TẦN (1960): vợ Nguyễn Thị Lân, con:
D8.121142.1 Dương Thị Lân, chồng bộ đội quê Đại Sơn;
D8.121142.2 Dương Trọng Ngọc (1991); vợ………………….,, con:

4. Con trai ông Dương Trọng Tiu D6.1211.5:

D7.12115.1 DƯƠNG TRỌNG LIÊM: (1958), vợ Lê Thị Thu Hà;
D8.121151.1 Dương Trọng Bình (1983);
D8.121151.2 Dương Trọng Phú (1988);
D8.121151.3 Dương Trọng Quý (1991): mất sớm;
D8.121151.4 Dương Trọng Mùi (1991)

D7.12115.2 DƯƠNG TRỌNG TÍNH (1960): vợ Nguyễn Thị Vân, con:
D8.121152.1 Dương Trọng Văn (1987);
D8.121152.2 Dương Thị Xuân;
D8.121152.3 Dương Thị Duyên:
D8.121151.4 Dương Thị Nguyên

5. Con trai ông Dương Trọng Hân D6.1212.1:

D7.12121.1 DƯƠNG TRỌNG HOÀI: vợ Nguyễn Thị Khoai, lập nghiệp quê vợ Thường Tín, Hà Nội, các con:
D8.121121.1 Dương Thị Lợi;
D8.121121.2 Dương Thị Dân;
D8.121121.3 Dương Thị Toàn:
D8.121121.4 Dương Trọng Thắng;
D6.121121.5 Dương Trọng Hoàn

6. Con trai ông Dương Trọng Ân D6.1212.2:
7. Con trai ông Dương Trọng Thân D6.1212.3:

D7.12123.1 DƯƠNG TRỌNG NGÂN: (1956), vợ Thái Thị Nam, con 1 trai 2 gái:
D8.121231.1 Dương Trọng Hưng (1982);
D8.121231.2 Dương Thị Phương, lập nghiệp tại Đà Nẵng;
D8.121231.3 Dương Thị …………:

D7.12123.2 DƯƠNG TRỌNG LÝ (1966): vợ Nguyễn Thị Lam, con:
D8.121232.1 Dương Trọng Khánh (1991);
D8.121232.2 Dương Trọng Thành (1993);

8. Con trai ông Dương Trọng Nhơn D6.1212.4:
9. Con trai ông Dương Trọng Khâm D6.1212.5:

D7.12125.1 DƯƠNG TRỌNG MẪU: (sinh 1947), vợ Nguyễn Thị Trúc (1948), con 3 trai 5 gái:
D8.121251.1 Dương Trọng Hùng (1972);
D8.121251.2 Dương Trọng Dũng (1972);
D8.121251.3 Dương Thị Hương (1974), chồng Thái Khắc Cường;
D8.121251.3 Dương Thị Hoa (1980), cư trú tại tỉnh Plâycu;
D8.121251.4 Dương Trọng Hòa (1982); cư trú tại tỉnh Plâycu;
D8.121251.5 Dương Thị Bình (1985);
D8.121251.6 Dương Thị Minh (1987);
D8.121251.7 Dương Thị Trang (1989).

.10 Con trai ông Dương Trọng Tân D6.1212.6:

D7.12126.2 DƯƠNG TRỌNG THỊNH, liệt sỹ: hy sinh năm 1974;

D7.12126.3 DƯƠNG TRỌNG TÂN (1962): cư trú Nghĩa Tân, Nghĩa Đàn, vợ Nguyễn Thị Thảo, con:
D8.121263.1 Dương Thị Phúc (1990);
D8.121263.2 Dương Thị Hậu (1992);
D8.121263.3 Dương Thị Duyên (1995);
D8.121263.4 Dương Thị Lý (1998);
D8.121263.5 Dương Trọng Đạt (2003).

D7.12126.4 DƯƠNG TRỌNG SƠN (1971): cư trú Nghĩa Hòa, Nghĩa Đàn, vợ Nguyễn Thị Mận quê Quỳ Hợp, con:
D8.121264.2 Dương Trọng Phi (2004).

11. Con trai ông Dương Trọng Nghiệu D6.1213.1:

D7.12131.1 DƯƠNG TRỌNG NGHĨA (1940): vợ Lê Thị Hồng (1944), con:
D8.121311.1 Dương Trọng Thắng (1973);
D8.121311.2 Dương Trọng Trung (1981);
D8.121311.3 Dương Trọng Hiếu (1984);
D8.121311.4 Dương Thị Lợi (1976)

12. Con trai ông Dương Trọng Thiều D6.1213.2::
13. Con trai ông Dương Trọng On (Yên) D6.1213.3:

D7.12133.1 DƯƠNG TRỌNG THUẬN: Vợ Nguyễn Thị Mai, con:
D8.121331.1 Dương Thị Thảo (1984); lấy chồng về Hải Phòng
D8.121331.2 Dương Thị Hoàn (1986);
D8.121331.3 Dương Trọng Khoa (1990);

D7.12133.2 DƯƠNG TRỌNG HẢI (1965): lập nghiệp ở Tân Kỳ, vợ Thái Thị Loan, con:
D8.121332.1 Dương Trọng Quốc Hoàng (1989);
D8.121332.2 Dương Trọng Hà (1992);

D7.12133.3 DƯƠNG TRỌNG QUÝ (1970): lập nghiệp Tân Kỳ, vợ Thái Thị Lan (1977), con:
D8.121333.1 Dương Trọng Quyền (2003);
D8.121333.2 Dương Thị ………;

14. Con trai ông Dương Trọng Tiu D6.1213.4:

D7.12134.1 DƯƠNG TRỌNG QUỐC TIẾN (1953): sinh sống tại Rạch Ráng huyện Trần Văn Thời, Cà Mau, vợ Nguyễn Thị Hai, 3 con:
D8.121341.1 Dương Quốc Đại (1983);
D8.121341.2 Dương Trọng Tạo (1986);
D8.121341.3 Dương Quốc Tý (1990);

D7.12134.2 DƯƠNG TRỌNG HÒA (1966): sinh sống tại Triệu Sơn, Thanh Hóa, vợ Đào Thị Tính (1970), con:
D8.121342.1 Dương Trọng Bình (1991);
D8.121342.2 Dương Trọng Định (1993);

D7.12134.3 DƯƠNG TRỌNG TRƯỜNG (1975): Vợ Lê Thị Thuận, con:
D8.121343.1 Dương Quốc Vũ (2003);
D8.121343.2 Dương Thị Trang (2006);

15. Con trai ông Dương Trọng Khôi (Tôi) D4.1214.1:

D7.12141.1 DƯƠNG TRỌNG ĐÀI (1934- 2015): là người có công với họ tộc Dương Trọng, lái xe tải quá cảnh Đoàn A; vợ Nguyễn Thị Hòe, con 2 trai 1 gái:
D8.121411.1 Dương Trọng Hồ Phương (1961);
D8.121411.2 Dương Trọng Hồ Sơn (1964);
D8.121411.3 Dương Thị Quỳnh Hoa (1964)

Đời thứ tám

1. Con trai ông Dương Trọng Huyên D7.12111.1:

D8.121111.1 DƯƠNG TRỌNG ĐƯỜNG: (1952), trạm trưởng Trạm Y tế xã, vợ Trần Thị Sáng, con:
D9.1211111.1 Dương Trọng Hoàng (1986);
D9.1211111.2 Dương Thị Nga (1984);
D9.1211111.3 Dương Thị Hiền (1989);

D8.121111.3 DƯƠNG TRỌNG BẰNG: (1962),vợ Nguyễn Thị Sen, con:
D9.1211113.1 Dương Thị Hoa (1985);
D9.1211113.2 Dương Thị Hoài (1993);
D9.1211113.3 Dương Thị Hường (1995)
; D9.1211113.4 Dương Trọng Đồng (1999);

D8.121111.4 DƯƠNG TRỌNG CÔNG (1965): vợ Phan Thị Oanh, con:
D9.1211113.1 Dương Trọng Thành (1992);
D9.1211113.2 Dương Thị Duyên (1994);
D9.1211113.3 Dương Trọng Hải (1996);

2. Con trai ông Dương Trọng Sơn D7.12111.2:

D8.121112.1 DƯƠNG TRỌNG PHƯỢNG: (1963), vợ Phạm Thị Long (Phan), con:
D9.1211121.1 Dương Trọng Hùng (1983);
D9.1211121.2 Dương Trọng Dũng (1985);
D9.1211121.3 Dương Trọng Lan (1986);

D8.121112.2 DƯƠNG TRỌNG HỒNG: (1966), vợ Phan Thị Long, con:
D9.1211122.1 Dương Trọng Đàn (1989);
D9.1211122.2 Dương Trọng Dũng (1991);
D9.1211122.3 Dương Trọng Lan (1993)

3. Con trai ông Dương Trọng Trinh D7.12112.1:

D6.121121.1 Dương Trọng Hùng, con bà Long:

4. Con trai ông Dương Trọng ……..D7.12112.2:
5. Con trai ông Dương Trọng Ất D7.12114.1:

D8.121141.1 Dương Trọng Kiều (1982):

D8.121141.2 Dương Trọng Anh (1985): vợ Hương quê Phú Thọ

6. Con trai ông Dương Trọng Tân D7.12114.2:

D8.121142.2 Dương Trọng Ngọc (1991): vợ………………….,, con:

7. Con trai ông Dương Trọng Liêm D7.12115.1:

D8.121151.1 Dương Trọng Bình (1983):

D8.121151.2 Dương Trọng Phú (1988):

D8.121151.3 Dương Trọng Quý (1991): mất sớm;

8. Con trai ông Dương Trọng Tính D7.12115.2:

D8.121152.1 Dương Trọng Văn (1987):

9. Con trai ông Dương Trọng Hoài D7.12121.1:

D8.121211.4 DƯƠNG TRỌNG THẮNG: (1974), vợ Nguyễn Thị Mai, con:
D9.1212114.1 Dương Trọng Hiếu;
D9.1212114.2 Dương Trọng Phúc;
D9.1212114.3 Dương Trọng Hoàn (1972-2002), bị tai nạn;

D8.121211.5 DƯƠNG TRỌNG HOÀN:

10. Con trai ông Dương Trọng Ngân D7.12123.1:

D8.121231.1 Dương Trọng Hưng (1982);:

11. Con trai ông Dương Trọng Mẫu D7.12125.1:

D8.121251.1 DƯƠNG TRỌNG HÙNG (1972) công tác tại Đài PTTH Tân Kỳ, vợ Lê Thị Thủy (1974) quê Nghi Lộc, con:
D9.1212511.1 Dương Trọng Hiếu (2001);
D9.1212511.2 Dương Trọng Tiến Đạt (2007)

D8.121251.2 DƯƠNG TRỌNG DŨNG: (1972); bộ đội sư đoàn 324, vợ Nguyễn Thị Mai (1989), bác sỹ, con:
D9.12112512.1 Dương Trọng Tuấn Anh (2004);
D9.12112512.2 Dương Trọng Anh Quân (2007);

D8.121251.4 DƯƠNG TRỌNG HÒA (1982): cư trú tại tỉnh Plâycu;

12. Con trai ông Dương Trọng Nghĩa D5.12131.1:

D8.121311.1 DƯƠNG TRỌNG THẮNG: (1973), vợ Phạm Thị Xuân Hương quê Quảng Trị, con:
D9.1213111.1 Dương Trọng Đạt (2002);
D9.1213111.2 Dương Thị Ngọc Bích (2007);

D8.121311.2 DƯƠNG TRỌNG TRUNG (1981): Vợ Xuân, con:
D9.1213111.1 Dương Trọng Đức;
D9.1213111.2 Dương Trọng Tài.

D8.121311.3 DƯƠNG TRỌNG HIẾU (1984): vợ Lan, con:

13. Con trai ông Dương Trọng Đài D7.12141.1:

D8.121411.1 DƯƠNG TRỌNG HỒ PHƯƠNG (1961): kỹ sư Đại học bách khoa Hà Nội, Giám đốc Công ty Khoảng sản Nghệ An, Phó TGĐ Công ty Khoáng sản Hà Nội; Vợ Trần Thị Tuyết Mai (1963), con
D9.1214111.1 Dương Trọng Hồng Ngọc (1991);
D9.1214111.2 Dương Trọng Nhật Linh.

D8.121411.2 DƯƠNG TRỌNG HỒ SƠN (1964); 1999- 2003 công tác tại Công ty ĐTHT KT Việt Lào, nghỉ hưu thành lập Công ty chế biến đá xây dựng, vợ Trần Thị Kim Liên (1964), con:
D9.1214112.1 Dương Thị Thu Thủy (1991);
D9.1214112.2 Dương Trọng Huy Hoàng (1997).

Đời thứ chin:

1. Con trai ông Dương Trọng Đường D8.121111.1:

D9.1211111.1 DƯƠNG TRỌNG HOÀNG: (1986)

2. Con trai ông Dương Trọng Bằng D8.121111.3:

D9.1211113.4 DƯƠNG TRỌNG ĐỒNG: (1999)

3. Con trai ông Dương Trọng Công D8.121111.4:

D9.1211114.1 DƯƠNG TRỌNG THÀNH: (1992);

D9.1211114.3 DƯƠNG TRỌNG HẢI (1996):

4. Con trai ông Dương Trọng Phượng D8.121112.1:

D9.1211121.1 DƯƠNG TRỌNG HÙNG: (1983):

D9.1211121.2 DƯƠNG TRỌNG DŨNG (1985):

D9.1211121.3 DƯƠNG TRỌNG LAN: (1986):

5. Con trai ông Dương Trọng Hồng D8.121112.2:

D9.1211122.1 DƯƠNG TRỌNG ĐÀN: (1989):

D9.1211122.2 DƯƠNG TRỌNG DŨNG: (1991);

D9.1211122.3 DƯƠNG TRỌNG LAN: (1993)

6. Con trai ông Dương Trọng Hùng D8.121121.1:
7. Con trai ông Dương Trọng Kiều D8.121141.1:
8. Con trai ông Dương Trọng Anh D8.121141.2:
9. Con trai ông Dương Trọng Ngọc D8.121142.2:
10. Con trai ông Dương Trọng Bình D8.121151.1:
11. Con trai ông Dương Trọng Phú D8.121151.2:
12. Con trai ông Dương Trọng Văn D8.121152.1:
13. Con trai ông Dương Trọng Thắng D8.121211.4:

D9.1212114.1 DƯƠNG TRỌNG HIẾU:

D9.1212114.2 DƯƠNG TRỌNG PHÚC:

D9.1212114.3 DƯƠNG TRỌNG HOÀN (1972-2002): bị tai nạn

14. Con trai ông Dương Trọng Hoàn D8.121211.5:
15. Con trai ông Dương Trọng Hưng D8.121231.1:
16. Con trai ông Dương Trọng D8.121251.1:

D9.1212511.1 DƯƠNG TRỌNG HIẾU: (2001);

D9.1212511.2 DƯƠNG TRỌNG TIẾN ĐẠT: (2007);

17. Con trai ông Dương Trọng Dũng D6.121251.2:

D9.112512.1 DƯƠNG TRỌNG TUẤN ANH: (2004);

D9.112512.2 DƯƠNG TRỌNG QUÂN: (2007);

18. Con trai ông Dương Trọng Hòa D8.121251.4:
19. Con trai ông Dương Trọng Thắng D8.121311.1:

D9.1213111.1 DƯƠNG TRỌNG ĐẠT: (2002);

20. Con trai ông Dương Trọng Trung D8.121311.2:

D9.1213111.1 DƯƠNG TRỌNG ĐỨC:

D9.1213111.2 DƯƠNG TRỌNG TÀI:

21. Con trai ông Dương Trọng Hiếu D6.1311.3:
22. Con trai ông Dương Trọng Hồ Phương D8.121411.1:

D9.13111.1 DƯƠNG TRỌNG HỒNG NGỌC: (1991);

D9.13111.2 DƯƠNG TRỌNG NHẬT LINH:

23. Con trai ông Dương Trọng Hồ Sơn D8.121411.2:

D9.13112.2 DƯƠNG TRỌNG HUY HOÀNG:(1997).

Cập nhật 17/8/2025
Dương Trọng Bảng hậu duệ Can Phiên đời thứ 8

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét