BẢN CHỮ NHO: 楊 仲 家譜日曆
Bản chữ hán “Dương Trọng lịch thế gia phả” do các bậc tiền bối trong họ tộc thông thạo chữ Nho ghi chép trước năm 1945 thời kỳ phong kiến thuộc Pháp. Cửa Giáp Chi Trưởng có cụ Dương Trọng Xân (1882-1937) con thứ cụ Phó Tiệp (Phó Bảng) là thầy Xân dạy chữ Nho khởi xướng viết gia phả. Cụ Dương Trọng Khoan (thầy Mày) ở Cửa Giáp có biết chữ nho nhưng mất sớm, gửi con Dương Trọng Lạc cho ông ngoại Bang Hiên ăn học, thông hiểu chữ nho viết tiếp. Thời gian này ông Trọng Tỏng em ruột ông Trọng Khoan lên làm Tộc trưởng để phụng tự, quản lý ruộng đất hương hoả và lưu giữ bản Gia phả chữ nho đầu tiên. Thời kỳ Cải cách ruộng đấtt (1950-1955), Dương Trọng Tạo con ông Tỏng là phú nông cất giấu gia phả sợ bị đội “Cải cách Ruộng đất” trịch thu. Sau này con ông Tạo là ông Tâm Tuyền (1923 - 2004) đi bộ đội Nam Tiến từ năm 1946 về quê tìm thấy bản Gia phả chữ nho trên mái nhà do cha mình cất dấu và được lưu truyền lại cho đến nay tại Trưởng Tộc đại tôn
Năm 1995 ông Dương Quốc Bắc Tộc trưởng đời thứ 9 nhờ ông Dương Trọng Dật nguyên chủ tịch UBHC tỉnh Nghệ An là một người con cùng chung thê tổ nguyên quán ở Cao Hương, Thiện Bản. Nam Định nay là xã Liên Bảo huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định dịch Bản gia phả từ tiếng hán sang tiếng Việt
Dưới đây là bản dịch chữ nho Gia phả họ Dương do ông Dương Văn Dật nguyên Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An và Dương Trọng Trường biên dịch:
(Tr.1)
Nguyên quán ngã tổ họ Dương: Tỉnh Nam Định, phủ Nghĩa Hưng, huyện Thiện Bản, xã Cao Hương, thôn Giáp.
Tám đời trước: nhà ở Bản Quán, sau chuyển sang Lãng Điền phường.
Đời tổ thứ 6: lại quay về Bản Quán, con cháu tụ hội đông đúc phát triển ở đất đó
Cao tổ Dương Công Sùng: tự Bảo Dung Tiền triều Mạc Đại Chính Ất tỵ khoa, đệ tam giáp đồng Tiến sỹ xuất thân Hưng Hoá đạo, Thừa tuyên xứ, tán trị Thừa chính sứ ty, Hình bộ tả thị lang, Diên hà Bá, tự Ngọc Xân, thuỵ Văn Ý Dương tướng công
Thượng tổ Thiên Nam đạo, Hoằng tín đại phu, Chiêu văn quán, nho sinh Dương Tiên Sinh: Tổ bà nhu nhân thần vị, Đại phú thanh hình, kiến ty quan kiêm nho sinh học sỹ, người bản tộc Cao Hương tên là Cố, ở đạo Thiên Nam cũ, có đền thờ ở Cao Huơng
Tiền Lê triều Quốc Tử Giám, giám sinh Dương quý công, tự Trọng Miễn: tiên sinh, cụ tổ bà nhu nhân thần vị
Lê triều Thái Hoà Quốc Tử Giám, giám sinh Dương quý công tên chữ Cẩn Định: tiên sinh, cụ tổ bà nhu nhân thần vị. Nguyên hai Tiên sinh (Trọng Miễn và Cẩn Định) qua bao đời xa xưa không rõ sự tích. Đến triều Tự Đức vào năm Đinh Sửu (1877) bản thôn lập cầu khoa đàn, nhờ tiên đồng chỉ phán triệu hồn trợ táng, chỉ rõ mộ hai tiên sinh sang táng tại ruộng mạ trên gò cao Quan xứ,
(Tr.2)
Cựu triều Phấn lực Đại tướng quân Dương Tướng Công tự Văn Xán: tiên sinh, Tổ bà nhu nhân thần vị
Cao tỏ đời thứ 10 Dương Nhất Lang: (tên chữ không rõ), giỗ ngày 11/2. Cao Tổ tỷ Nguyễn Thị Giám (Lãm) giỗ ngày 5/1 mộ cùng táng tại xã Cao Hương,
Cao tổ đời thứ 9 Dương Viết Tiêu: tư Thiện Tâm. Giổ ngày 5/2. Tổ bà chính thất Đậu Thị Trà nhu nhân thần vị, mộ táng tại xóm Yên Lại, địa phần vườn Đông, giỗ ngày 16/1
Cao tỏ đời thứ 8: Dương Công Bình: tự Chính Phúc, Mộ táng tại xóm Quan Nội, Đồng Lại xứ. Giổ ngày 19/2. Tổ bà Phùng Thị Yên hiệu Từ Diệu nhu nhân thần vị, Mộ táng tại Quan Nội thôn, Quần Lại xứ. Giỗ ngày 5/11. Cao tổ vốn ở xã Cao Hương, có 4 gái và 1 trai hiệu Dương Công Minh mang cả mộ cha mẹ cùng vợ con di cư sang xã Lạng Điền. Mộ táng tại Bàu Vạn Thôn. Giỗ ngày 4/3
Cao tổ đời thứ 7: Dương quý công Dương Công Minh: tự Lệnh Lang là người hiền lành, giỏi nghề buôn bán. Mộ táng thôn Bàu Vạn địa phận quần tri xứ thôn Quế thu điền, giổ ngày 4/3.
(Tr.3)
Tổ bà chính thất Trần Thị Đạm: hiệu Từ Tiên Nhu Nhân mộ táng xứ Đồng Kiện ruộng mạ của ông Thái Phú Can, giổ ngày 16/4. Cao tổ khảo vốn sinh tại xóm Quan Nội phiêu bạt tới xã Lãng Điền tạo lập gia đường thành tiểu phú, sinh được 4 trai 3 gái, đến năm Nhâm Dần (1782) lũ lụt lớn chuyển về Đông Thành xã Yên Lăng, làng Quan Nội, xóm Thượng, thiết lập hương hoả thành nhà buôn lớn, các con kế hậu:
Trưởng nam Dương Công Hưng, tự Trọng Thông, sinh ở Lãng Điền, không rõ tông tích phần mộ.
Thứ nam Duơng Công Lâm, tự Công Cơ tức Cao tổ họ Dương ở Thịnh Sơn
Thứ thứ nam: Dương Công Thuật (Vệ) mất sớm, giỗ ngày 21/1, mộ táng ruộng mạ đông xóm Thượng
Con trai út: Dương Công Lý, mất sớm. giổ ngày 16/6, mộ táng tại đông hậu xóm Thượng
Con gái đầu: Dương Thị Kính do con cháu Thài Doãn Thực thờ cúng; Thứ nữ: Dương Thị Tín không rõ tung tích; Con gái út Dương Thị Luật mất sớm, giỗ ngày 22/7 mộ táng tại ruộng mạ xóm Thượng
Đời thứ 6: Cao tổ khảo tiền tiến công, thứ lang, tên chữ Dương Công Cơ: (揚 仲 機).Sinh năm Nhâm Thìn (1772), giỗ ngày 13/2. Giỏi về nghề ghi chép sổ sách. Mộ táng tại Yên Lăng, đồng Nhà Thánh. Cao tổ tỷ Trần Thị Hằng, huý Thị Bằng, hiệu Từ thuận nhu nhân thần vị. Giỗ ngày 18/1. Mộ táng tại Làng Quan Nội, Đông xóm Thượng, Quyết Điền xứ tọa Tý hướng Ngọ. Thân sinh cụ Công Cơ vốn ở xã Lãng Điền, có một thời gian xa quê lấy vợ rồi quay về quê cũ của Tổ ở xã Yên Lăng, thôn Quán Nội, xóm Thượng lý. Cụ ông bị bệnh mất sớm, cụ bà một mình nuôi con, tạo được ruộng ao vườn chia làm 3 phần có di chúc. Cao tổ sinh 3 nam 1 nữ:
Trưởng nam Dương Trọng Hướng (揚 仲 珦) - huý Trọng Dong (仲 瑢)tên chữ là Trọng Dung (1804 -1876);
(Tr.4)
Thứ nam Dương Trọng Thuyên (揚 仲 銓), tự Trọng Uổng, huý Trọng Toàn, tên chữ Quang Cảnh phu quân, sinh năm Đinh Mão (1807):
Nam thứ ba huý Trọng Thứ (揚 仲 庶) phu quân, tự Trong Châu, sinh năm Kỷ Tỵ (1809)
Nhất nữ: Dương Thị Đẩu (揚 氏 斗) là em gái Dương Trọng Hướng, lấy chồng Lê Nhâm nhưng không có con nên phần ruộng của bà Đẩu được chia lại 3 phần cho 3 chi. Mộ táng ở ruộng mạ Quyết Điền, hậu xóm Thượng. Giỗ ngày 13/8 (Năm mất năm sinh không rõ, nhưng là em ông Hướng nên nội suy sinh cuối năm 1805 hoặc đầu năm 1806). Lăng Tổ bà Dương Nhất Nương hiệu Anh Linh Thần vị tại Làng Quan Nội bắc xóm Thượng
Đời thứ 5:(3 con trai cao tổ Dương Công Cơ):
Trưởng Nam: Dương Trọng Hướng (揚 仲 珦)- huý Trọng Dong (仲 瑢)tên chữ là Trọng Dung, sinh năm giáp tý (1804), Mất năm Bính Tý (1876), giổ ngày 4/6. Mộ táng ruộng mạ góc đông nam xóm Thượng. Khi còn trẻ biết y dược, địa lý chuyên làm ân huệ có tiếng trong làng, thừa hưởng cơ nghiệp của ông cha, trở thành cự phú, ruộng có 2 mẫu, vườn 3 sào, ruộng làm rẹ 3 sào đã khai sáng xây dựng nên từ đường Họ Dương thôn thượng hoàn thành vào năm Tự Đức Canh Thìn (1880. Ruộng đất hương hoả chia có chúc thư. Vợ chính là Lê Thị Hằng (Thị Điềm), nhị huý Thị Thân, hiệu Từ tính tốt, sinh năm Mậụ Dần (1818), là người cùng thôn sinh được 2 trai 6 gái, giỗ ngày 21/10. Mộ táng tại Thế Thế văn xứ Tiên Ông là nơi phúc địa (phía sau động Cao xã Bài Sơn- Đô Lương). Vợ hai là Phạm Thị Thân nhu nhân, người xã Cao Xá, sinh được 1 trai, 1 gái lập gia đình ở thôn Quán Nội, điếm Thượng sinh 1 con gái. Mất ngày 14/6 Mộ táng ở Đồng Nắc, thôn Bàu Vạn, tại ruộng mạ ông Nguyễn Xuân Giật, đông xóm Thượng. Cụ Hướng có 3 nam 7 nữ:
2. Thứ nam Dương Thứ công huý Trong Thuyên, tự Quang Cảnh Phu Quân, trước làm lý trưởng kiêm chức Trị sự
3. Thứ thứ nam tiền tiến công thứ lang: biết xem tướng, chức Tri bạ, Dương quý công huý Trọng Cầu phu quân, vợ chính thất Nguyễn Thị Lăng, á thất Trần Thị Tiêu nhu nhân
Tổ thúc Dương Trọng Thông thần quỷ, Dương Công Lý thần quỷ
(Tr. 5)
- Tổ thúc phó đô sứ Dương Công Thuật thần quỷ
- Tô cô Dương Thị Tín, Dương Thị Luật thần quỷ
Tằng tổ khảo trước thi vào Tướng sỹ, làm chức Tri bộ ở điện Thừa Hoa Dương Trưởng công, huý Trọng Đỉnh phu quân, vợ chính Thái Thị Kế, vợ hai Trần Thị Diên, vợ kế Trần Thị Sâm nhu nhân
- Tổ thúc Dương Trọng Thông thần quỷ, Duơng Công Lý thần quỷ
Tằng tổ khảo: trước là lý trưởng, Trưởng ban Hương mục kiêm Trùm chức cai xã, huý Trọng Hanh 揚 仲 珦 phu quân, vợ là Thái Thị Nhàn nhu nhân
Tổ cô Dương Thị Thuật thần vị; Dương Thị Vĩnh thần vị
Tằng tổ khảo huý Trọng Hoa: là Trưởng đề trong quân ngũ, được hưởng chức quan viên. Vợ Nguyễn Thị Điều nhu nhân
Tằng tổ khảo huý Trọng Đường phu quân: là thủ hộ. Vợ Nguyễn Thị Ư nhu nhân
Tằng tổ khảo huý Trọng Quỳnh: tên chữ là Quang phu quân, vợ Phan Thị Trưởng nhu nhân
Hiển tổ khảo Trọng Thư: tên chữ Trọng Tân phu quân, làm chức Tri Hương. Vợ Thái Thị Nghị nhu nhân
(Tr.6)Tổ cô Dương Thị Cư thần vị
Hiển khảo Dương lệnh công, huý Trọng Phiên (揚 仲 幡): (Trong Lang) (仲 琅), tên chữ là Quang Diệu, Trọng Lang, thuỵ Minh Duệ, hiệu Liên Đình. (Trọng Phiên) là người có học đã thi đậu nhị trường Khoa Mậu Ngọ (1858) và Khoa Giáp Tý (1864) nhưng không ra làm quan. Là trùm lệnh bản xã, thông lệnh bản thôn, trùm giáp, trùm lý, thông hiểu y lý. Tổ bà chính thất Thái Thị Hạnh, vợ hai huý Thái Thị Tấn hiệu trinh thuận nhu nhân là người thôn Thượng Giáp, xã Nhuận Trạch, Tiên nông cùng Tổng.
Hiển Khảo Dương Trọng Khuê (揚 仲 刲): thuỵ Văn Ngọc Phu Quân, làm lý trưởng kiêm văn lệnh, tri lệnh chức Dương Thứ Công. Vợ chính Thái Thị Hành, vợ 2 Thị Toàn hiệu trinh thuận nhu nhân
Hiển tổ khảo Dương Trọng Hoán phu quân: làm lý trưởng, tri hương kiêm thông lệnh hộ, cai xã chức. Vợ Thái Thị Ái nhu nhân
Hiển tổ khảo Dương Trọng Hoà: tên chữ Trong Miễn phu quân, làm lý trưởng, chức quan viên kiêm trùm lý. Vợ Thái Thị Cử nhu nhân
Hiển tổ khảo Dương Trọng Năng (nam thứ 3) Dương Quý công phu quân, làm lý trưởng, thông binh kiêm tri hộ. vợ Nguyễn Thị Sao nhu nhân’Hiển tổ khảo Dương trưởng công, huý Trọng Châu: tên chữ Ngọc Phủ phu quân, làm biên lại trong quân đội kiêm trùm lệnh bản thôn, sau làm lý trưởng tuần mục, chức quan viên kiêm trùm lý. Vợ Thái Thị Sâm nhu nhân
(Tr.7)Hiển khảo Dương thứ công, huý Trọng Chương: tên chữ Trong Tảo phu quân, là lý trưởng kiêm chức tri hương cai xã Vợ chính Phan Thị Hạnh, vợ hai huý Thị Tình hiệu trinh thuận nhu nhân;
Hiển khảo thứ nam Dương Trọng Chiêu: thuỵ chất trực phu quân, la trưởng đề trong quân ngũ, đội trưởng bát phẩm ở Nghệ An, tri hương bản thôn kiêm Lý thông Binh chức. Vợ chính Nguyễn Thị Kiêm, vợ hai Nguyễn Thị Tố hiệu trinh thuận nhu nhân;
Hiển khảo Thứ nam Dương Trọng Chấn: thuỵ mận trực phu quân, làm là Lý trưởng Tuần mục kiêm sở chánh quản đoàn, cai xã đoàn, cai trùm xã thông lệnh chức, mẫn trực phu quân, Vợ chính Thái Thị Quang, vợ hai Nguyễn Thị Tố hiệu trinh thuận nhu nhân;
Hiển khảo thứ nam Dương Trọng Cẩn: thuỵ chất phác phu quân, vợ chính Thái Thị Hành, vợ hai huý Thị Thiệu hiệu trinh thuận nhu nhân;
Hiển khảo thứ thứ nam: Dương Trọng Quyền: thuỵ cương trực phu quân, vợ chính Thái Thị Vượng hiệu Từ thuận nhu nhân;
Hiển tý : thay chức vụ của chồng làm trùn họ bản tộc, trùm lý bản lý cung bản thông Đoài giáp trùm giáp văn lệnh và thủ chỉ từ đường. 80 tuổi và 90 tuổi được dân tặng văn bằng là vợ chính của thứ nam Dương Trọng Vinh vợ hai là Thị Tín hiệu từ thuận nhu nhân
Hiển tổ khảo thứ nam Dương Trọng Chương: tên chữ Trong Tảo phu quân, Vợ chính Phan Thị Hạnh, vợ hai huý Thị Bình hiệu, trinh thuận nhu nhân;
Hiển khảo Thứ nam: Dương Trọng Chiêu: thuỵ chất trực phu quân, la trưởng đề trong quân ngũ, đội trưởng bát phẩm ở Nghệ An, tri hương bản thôn kiêm Lý thông Binh chức. Vợ chính Nguyễn Thị Kiêm, vợ hai Nguyễn Thị Tố hiệu trinh thuận nhu nhân;
Hiển khảo Thứ nam: Dương Trọng Chấn: thuỵ mận trực phu quân, làm là Lý trưởng Tuần mục kiêm sở chánh quản đoàn, cai xã đoàn, cai trùm xã thông lệnh chức, mẫn trực phu quân, Vợ chính Thái Thị Quang, vợ hai Nguyễn Thị Tố hiệu trinh thuận nhu nhân;
Hiển khảo Thứ nam: Dương Trọng Cẩn: thuỵ chất phác phu quân, vợ chính Thái Thị Hành, vợ hai huý Thị Thiệu hiệu trinh thuận nhu nhân;
Hiển khảo thứ thứ nam: Dương Trọng Quyền: thuỵ cương trực phu quân, vợ chính Thái Thị Vượng hiệu Từ thuận nhu nhân;
Hiển tý : thay chức vụ của chồng làm trùm họ bản tộc, trùm lý bản lý cung bản thông Đoài giáp trùm giáp văn lệnh và thủ chỉ từ đường. 80 tuổi và 90 tuổi được dân tặng văn bằng là vợ chính của thứ nam Dương Trọng Vinh vợ hai là Thị Tín hiệu từ thuận nhu nhân
(Tr.8)
Hiển khảo thứ nam Dương Trọng Hồ: tự Trọng Ban, thuỵ Minh Mẫn phu quân là người có học, đã đi thi, biết y dược địa lý, làm việc ân huệ trong bản lý, trùm lý, giữ chức cai thôn, vợ cả Thái Thị Hành, vợ hai huý Thị Đặc hiệu từ thuận nhu nhân;
Hiển khảo thứ nam: Dương Trọng Anh: tự Mỹ ngọc Minh Đạt phu quân là Trùm Lý, làm tri hương bản thôn, 4 đời ở chung Dương Mạnh Đường
(Tr.9)
Hiển khảo thứ nam: Dương Trọng Giác: thuỵ chất trực phu quân, là trưởng đề trong quân ngũ, làm hương sắc bản thôn, võ hội thông binh kiêm chức tri lý. Hiển tỷ Nguyễn Thị Hành thọ trên 70 tuổi, vợ thứ 4 huý Thị Dinh từ thuận nhu nhân;
Hiển khảo Dương quý công huý Trọng Đôn: thụy cẩn hậu phu quân trước làm Lý trưởng, là trùm Lý, trùm họ, trùm hội thông binh, hương hiệu chức, thọ trên 60 tuổi. Hiển tỷ Dương chính thất Thái Thị Đoài, vợ hai Hoàng Thị Đích hiệu từ thuận nhu nhân
Hiển khảo trưởng nam: Dương Trọng Doãn: thụy cương nghị phu quân, là Lý trưởng, làm tri lý bản lý, bản thôn thông binh hương kiểm, kiêm bản khoán cai khoán chức thọ trên 66 tuổi. Hiển tỷ vợ cả Thái Thị Hành, vợ hai huý Thị Thặng từ thuận nhu nhân;
Hiển khảo thứ nam: Dương Trọng Tư phu quân: trước làm Lý trưởng, trùm họ giữ chức Tuần thôn
Hiển khảo Dương Lệnh Phủ huý Trọng Quân: tự Thứ Ngọc hiệu Liên hồ dật khách phu quân. Trước làm lý trưởng, trùm lý, binh hộ bản xã dữ chức Phó tổng dũng bản tổng Dương Lệnh Phủ. Hiển tỷ vợ cả Thái Thị Hành, vợ tiếp huý Thị Trần, vợ lẽ Thái Thị Chính hiêu từ thuận nhu nhân
(Tr.10)
Hiển khảo Dương Trọng Chương : thuỵ chất trực phu quân, làm Lý trưởng, trùm binh bản thôn, kỳ văn trùm giáp, hiệp trưởng trưởng hội kiêm tuần mục, giữ chức cai khoán trùm xã, thủ chỉ làng, thọ trên 80 tuổi. Vợ chính Trần Thị Huân, hiệu từ thuận nhu nhân
Hiển khảo huý Trọng Túc: chất trực phu quân, là xã Trưởng kiêm chức Tri lý, thọ tai vẫn nghe tốt. Vợ cả Thái Thị Thời, vợ hai Thái Nguyễn Thị Thuận nhu nhân
Hiển tổ khảo huý Trọng Uyên: thuỵ cương trực phu quân, là Lý Trưởng, tuần thông tuần lý võ hội thông binh giữ chức cai xã tuần khoán, thọ tai vẫn nghe tốt. Hiển tổ tỷ chính thất Thái Thị Hành, vợ hai Thị Phiệt, hiệu trinh thuận nhu nhân
Hiển tổ khảo huý Trọng Khai: cẩn chất phu quân, là Lý Trưởng, trùm lý, trùm giáp, trùm hộ chức, thọ 72 tuổi. Hiển tổ tỷ chính thất Thái Thị Hành, vợ ba huý Thị Đức hiệu từ thuận nhu nhân
Hiển tổ khảo huý Trọng Kiện: cẩn chất phác phu quân, là Lý Trưởng, võ hội thông binh. Hiển tổ tỷ chính thất Thái Thị Đình, vợ hai Thái Thị Duệ từ thuận nhu nhân
Hiển tổ khảo Dương Thứ Công: huý Trọng Ngoạn trước làm lý trưởng, thông binh chức, hiệu cương kính phu quân. Hiển tỏ tỷ Nguyễn Thị Tính, hiệu nhu nhân
(Tr.11)
Hiển tổ khảo (trưởng nam) Dương Trọng Hoan: cẩn văn duyệt phu quân, làm quan viên tư ấm kiêm chức thông binh. Hiển tỏ tỷ Thái Thị Hành, vợ thứ tư huý Thị Hành nhu nhân
Hiển tổ khảo Dương Trọng Tướng: (thứ nam), thuỵ cương trực phu quân, làm lý trưởng, làm bản lý tuần lý kiêm trùm lý, giữ chức trị hương thông lệnh, cai xã trùm khoán được thưởng chức Phó Tổng, thuỵ cương kính phu quân. Hiển tỏ tỷ chính thất Thái Thị Hành, vợ ba Thị Niệm từ thuận nhu nhân
Hiển tổ khảo Dương Trọng Đương: (thứ nam), thuỵ cương trực phu quân, làm lý trưởng, tri lý bản lý, giữ chức cai xã bản thôn, thọ trên 60 tuổi. Tổ tỷ chính thất Thái Thị Dưỡng, vợ thứ hai Thái Thị Oanh nhu nhân
Hiển tổ khảo Dương Trọng Hướng: (thứ nam), thuỵ chất phác phu quân, làm lý trưởng, tri lý bản lý, cai xã bản thôn, giữ chức tri hương. Tổ tỷ chính thất Thái Thị Hành, vợ thứ tư Thị Lê, hiệu từ thuận nhu nhân
Hiển khảo Dương Trọng Đôi phu quân: làm lý trưởng, hộ hội, cai xã chức
Hiển tỷ :nhậm chức của chồng Dương chính thất Nguyễn Thị Hành và vợ hai Thị Thịnh hiệu từ thuận nhu nhân
Hiển khảo Dương Trưởng công huý Trọng Phác phu quân: làm lý trưởng, tri hương bản thôn, chức cai xã
Hiển tỷ : nhận chức của chồng tri lý, bản lý, bản tộc, hương mục bản thôn, tri hương chức, Dương chính thất Nguyễn Thị Hành, huý Thị Nhị nhu nhân.
Hiển khảo: trước làm lý trưởng, bản lý thông lâm, cai xã, tri hương, võ hội thông bính chức; Dương trưởng công huý Trọng Lộc, thuỵ chất trực phu quân
(Tr.12)
Hiển khảo: trước làm lý trưởng, cai xã, tri hương chức, Dương Trưởng Công huý Trong Lục, thuỵ chất trực phu quân
Hiển khảo huý Trọng Câu: thuỵ Trung Hậu phu quân, trước làm lý trưởng, trùm tộc, trùm lý cai khoán, bản thôn văn hội thông hội võ hội thông binh, quyền lý trưởng, phó tổng dũng, bản tổng trưởng nam
Hiển khảo huý Trọng Tự: thuy cương trực phu quân, trước làm lý trưởng, thông hội thông binh bản thôn, giữ chức trùm hộ bản xã
Hiển khảo thứ nam huý Trọng Mai: hiệu chất phác phu quân, trước làm lý trưởng, thông hội thông binh bản thôn, giữ chức trùm hộ bản xã. Hiển tỷ Thái Thị Bôn hiệu từ thuận nhu nhân
Hiển khảo huý Trọng Bân: phu quân, trước làm lý trưởng, cai xã bản thôn, giữ chức thông binh
Hiển tỷ Dương chính thất Hoàng Thị Hành: bà ba huý Thị Cận nhu nhân nhận chức của chồng là Trùm tộc, tri lý bản lý cai xã bản thôn
Hiển tỷ Dương chính thất Thị Nghiên: nhu nhân nhận chức của chồng là Cai xã bản thôn
Hiển khảo thứ nam Trọng Doan: thuỵ chất phác phu quân, trước làm lý trưởng, cai xã bản thôn chức
Hiển tổ khảo Dương tướng công :huý (mất chữ) phu quân, trước làm lý trưởng, tri hương bản thôn thông binh chức, vợ cả Thái Thị Hành, vơ hai huý Thị Cúc hiệu từ thuận nhu nhân
Hiển khảo thứ nam Trọng Thượng phu quân: trưởng đề trong quân ngũ, quan viên tư ấm
(Tr.13)
Hiển khảo thứ nam Trọng Dưỡng: thụy cương trực phu quân, là lý trưởng, tuần lý, trùm lý, giữ chức Tri Hương võ hội thông binh bản thôn, thọ 60 tuổi. Vợ chính thất Thái Thị Hành, vợ hai huý Thị Ái, vợ ba Thái Thị Cầu nhu nhân
Hiển khảo thứ nam Trọng Hội: thuỵ chất phác phu quân, trước làm lý trưởng. Vợ chính thất Nguyễn Thị Hành hiệu từ thuận nhu nhân
Hiển khảo trưởng nam Trọng Luận: thuỵ cương trực phu quân, trước làm lý trưởng, tri lý, tuần lý trùm lý dịch mục bản thôn, tuần thôn văn hội tri hội chức. Vợ chính thất Thái Thị Hành, vợ hai huý Thị Cầu hiệu từ thuận nhu nhân
Hiển tỷ Dương chính thất Nguyễn Thị Hành: nhu nhân nhận chức của chồng là Trùm tộc trùm lý trùm văn hội thông binh tri hộ chức, bà hai huý Thị Hữu
Hiển tỷ Dương chính thất Trần Thị Hành: thọ 70 tuổi, và một bà hai huý thị Thâm nhu nhân nhận chức của chồng trước là Lý trưởng Trùm tộc trùm lý dịch mục bản thôn võ hội thông binh kiêm tuần khoá từ đường chức, được cấp trên miễn mọi tạp dịch
Hiển khảo trưởng nam Trọng Ngọc: thuỵ chất trực phu quân, trước làm lý trưởng trưởng tộc, tri lý bản lý võ hội thông binh cai thôn.
(Tr.14)
Hiển khảo Dương công thái huý Trọng Hai: thuỵ chất phác phu quân, trước làm lý trưởng, trưởng tộc, cai xã bản thôn, tri hương chức
Hiển khảo Dương trưởng công huý Trọng Tùng Hai: thuỵ chất phác phu quân, trước làm lý trưởng, trưởng tộc, cai xã bản thôn, võ hội thông binh chức. Vợ chính thất Thái Thị Hành, bà hai huý Thị Trinh nhu nhân
Hiển tỷ Dương chính thất Thái Thị Hành: thọ 60 tuổi, bà hai huý Thị Diệu nhu nhân nhận chức của chồng trước là Lý trưởng Tri lý trùm lý kiêm cai khoán
Hiển khảo Dương thứ công huý Trọng Khuyến: thuỵ cương trực phu quân, trước làm lý trưởng, trùm tộc, tuần lý hiệu lân võ hội thông binh cai thôn chức
Hiển tỷ Dương chính thất huý Thị Cô: huý trinh thuận nhu nhân nhận chức của chồng trước là Lý trưởng cai xã bản thôn hộ hội chức
Hiển tỷ Dương môn chính thất Hoàng Thị Hành: bà hai huý Thị Đoàn hiệu từ thuận nhu nhân, nhận chức của chồng là Trùm tộc, thông lân bản lý, võ hội thông binh chức, tri hội, hộ hội, cai hội hương mục, kiêm hương kiểm
Hiển khảo Dương trưởng đường huý Trọng Thiện: thuỵ cương trực phu quân, trước là Lý trưởng, trùm tộc, dịch mục chức bản thôn
(Tr.15)
Về cụ tổ khảo 6 đời Dương Công Cơ:tiền tiến công, giỏi về nghề đọc và ghi chép sổ sách, Cao tổ tỷ Trần Thị Bằng
Nhà thân sinh ở Lãng Điền, lấy vợ đâu sài quần khởi giáp, rồi về quê cũ ở Yên Lăng thôn Quán Nội, điếm Thượng lý, sinh được 3 trai:
- Trường nam: Dương Trọng Hướng (Trongj Dung);
- Thứ nam: Duơng Trọng Thuyên;
- Thứ thứ nam: Dương Trọng Thứ
- Nhất nữ: Dương Thị Đẩu lấy ông Lê Nhâm
Về cụ tằng tổ khảo Dương Trọng Hướng, tự Trọng Dung: thừa hưởng cơ nghiệp của cha trở thành cự phú, ruộng 2 mẫu, vườn đất 3 sào đã khai sáng xây dựng từ đường của họ là công lao của cụ Hướng. Cụ sinh năm giáp tý lấy cụ bà Thái Thị Điềm người cùng thôn, sinh 3 trai 5 gái. Sau lại lấy cụ Phạm Thị Thân người xã Cao Xá sinh được 1 gái lập gia đình ở thôn Quán nội, xóm Thượng ruộng chia làm 7 phần có di chúc thư; Mất ngày 4/6 năm Bính Tý, mộ táng ở ruộng mạ phía đông góc Đông Nam Điếm thượng
Tằng tổ tý Thái Thị Điềm mất ngày 21/10 năm Mậu Dần mộ táng vào Kiều Thế Thế văn là nơi phúc địa
- Tằng tổ tỷ á thất Phạm Thị Thân mất ngày 14/6 mộ táng ở Đồng Nắc, thôn Bào Dược, ruộng mạ ông Nguyễn Xuân Giật;
(Tr.16)
.
Chín con trai, con gái:
- Trương nam Dương Trọng Đỉnh (Triệt), con bà cả;
- Dương Trọng Hanh, con bà hai;
- Dương Trọng Đình, con bà cả, mất sớm, vô tự, mộ táng ở Đồng Nền, Kim Giai, giồ 13/5
- Dương Thị Thanh, chồng Thái Phú Đức;
- Dương Thị Đang, chồng Nguyễn Tụng;
- Dương Thị Hạnh, chồng Nguyễn Quốc Thử;
- Dương Thị Bằng, chồng Nguyễn Thái Đạt;
- Dương Thị Đài, chồng Thái Khắc Diện;
- Dương Thị Huỳnh, chồng Thái Khắc Cầu;
- Dương Thị Chanh, chồng Nguyễn Xuân Nậy;
Về hiển tổ khảo Dương Trọng Đỉnh: thuỵ phác trực tướng công, sinh năm Mậu Tý, giổ ngày 14/10, mộ táng ỏ thôn Bàu Dược, vệ tám xứ, huyệt toạ mùi hướng sửu, phân kim tâm mùi tân sửu. Chính thất Thái Thị Kế, người cùng thôn, giổ ngày 10 tháng 2, mộ táng ở xứ Đồng Kiện thô phụ toạ tý hướng hợi phân kim Đinh Ty Đinh Hợi
(Tr.17)
- Á thất Trần Thị Diên người thôn Chấp Trung, giổ ngày 28/8. Mộ táng Đồng Bông xứ, Ruộng ông Dương Trọng Chương, thổ phụ phía Tây Bắc, toạ Tý, hướng Ngọ, phân kim Canh tỵ Canh Ngọ
- Kế thất Trần Thị Sâm người thôn Chấp Trung, Chấp quả xứ, ruộng mạ ông Dương Trọng Thiều toạ Ngọ hướng Tý, phân kim Canh Ngọ Canhh Tý;
- Bà Chính thất sinh sinh 2 trai 3 gái:
+ Trưởng nam Dương Trọng Quỳnh (揚 仲 琼),
+ Thứ nam Dương Trọng Thư (揚 仲 書) lấy người ở Kỳ Thôn tổng Bạch Hà
+ Trưởng nữ Dương Thị Khương lấy ông Thái Văn Ý người cùng thốn sinh 1 trai: Thái Văn Trị
+ Thứ nữ Dương Thị Khang lấy ông Nguyễn Đăng Sãm ngườ xã Văn Tràng
+ Gái út: Dương Thị Thường láy ông Nguyên Khắc Tăng nguờì thôn Hội Tâm, giổ 3/1, mộ táng ở thổ phụ gần đông điếm Thượng, toạ Tý hướng Ngọ
- Trưởng nữ Dương Thị Cư mát sớm; giổ 15/10 mộ táng sau điếm Thượng
- Thứ nữ Dương Thị Chư lấy ông Nguyễn Xuân Giật thôn Bàu Dược sinh 1 gái: Nguyễn Thj Tịnh, giổ 5/9 do Nguyễn Xuân Trạch thờ cúng;
- Thứ Thứ nữ Dương Thị Tú láy ông Nguyễn Đăng Dung ngườì làng Hội Tâm sinh 3 trai 1 gái, giổ 20/3 do ông Nguyễn Đăng Bỉnh thờ cúng;
- Bà á thất sinh được 1 gái Dương Thị Chân láy ông Thái Khắc Luỹ người cùng thôn, không có con lại lấy ông Nguyễn Xuân Đạo ở Vạn An Trang cùng không có con, giổ 13/7, mộ táng ở Van An Xứ, do Đoàn Ngoạn thờ cúng
(Tr.18)
- Bà kế thất sinh 3 trai 2 gái:
* Thứ thứ nam Dương Trọng Lương tự Trọng Hiển lấy người thôn Hội Tâm bà Thái Thj Cần sinh 13 trai, mất 7 còn 6 trai:
- Trưởng nam Dương Trọng Thiều. Thứ nam Dương Trọng Chấn, Dương Trọng Cẩn; Dương Trọng Quyền; Dương Trọng Vĩnh; Dương Trọng Hồ; Dương Trọng Hổ.
* Thứ thứ nam Dương Trọng Phiên, tự Quang Diệu, lấy bà Thái Thị Tấn, người thôn thương, giáp Nhuận Trạch, xã Tiên Nông, cùng Tổng sinh được 3 trai 2 gái. Trương nam Dương Trọng Anh; thứ nam Dương Trọng Dốc, thứ thứ nam Dương Trọng Đôn. Trưởng nữ Dương Thị Liễn lấy ông Nguyễn Đăng Linh người hội tâm, còn một bà nữa (mất chữ)
* Thứ thứ nam Dương Trọnh Khuê lấy bà Thái Thị Toàn người Hội Tâm sinh được 5 trai 2 gái, còn 3 trai: Dương Trọng Doãn; Trọng Phú, Trọng La. Giổ ngày 4/11. Mộ táng ở thổ phụ Tây Yên xứ
* Thứ Thứ thứ nữ: Dương Thị Lân lấy ông Thái Khắc Khẩn người Hội Tâm sinh 3 trai 3 gái
* Con gái út: Dương Thị Thời lấy ông Thái Khắc Biểu người cùng thôn, sinh 2 trai 1 gái
Vê hiển khảo Trưởng nam Dương Trọng Quỳnh: tự Quang Cảnh, giổ ngáy 13/11. Vợ Phan Thị Trường, giổ ngày 29/6 người xã Yên Lăng, sinh 3 trai 3 gái:
(Tr. 19)
- Trưởng nam Dương Trọng Châu
- Thứ nam Dương Trọng Thuỵ mất sớm;
- Thứ thứ nam Dương Trọng Chương lấy bà Thái Thị Thanh người xã Yên Lăng, sinh 3 trai 2 gái: Trưởng nam Dương Trọng Điểm…… , thứ nam Dương Trọng Đang; Trưởng nữ Dương Thị Triệu, Thị Nhã, Dương Thị ……. Giổ ngày 21/ ….) mộ táng
* Trưởng nữ Dương Thị Bích lấy ông Thái Văn Xuân người cùng thôn, sinh 5 trai 1 gái
* Thứ nữ Dương Thị Liệu lấy ngươi xã Yên Lăng sinh 2 trai, do Thái Đình Bình thờ cúng
* Con gái út: Dương Thị Thiều lấy ông Thái Đình Hạt không có con, giổ ngày 19/1, mộ táng ở Yên Lăng
Về Trưởng nam Dương Trọng Châu: lấy bà Thái Thị Sâm người Hội Tâm, sinh 2 trai 8 gái: còn 1 trai 7 gái:
* Trưởng nam Dương Trọng Hoan lấy bà Thái Thj Hành cùng thôn;
* Trưởng nữ Dương Thị Tuyên lấy ông Thái Doãn Bói ngườn cùng thôn;
* Dương Thị Toàn lấy ông Thái Khắc Đường người Hội Tâm;
* Dương Thị San lấy ông Thái Khắc Cương người cùng thôn;
* Dương Thị Lai lấy ông Thái Văn Tấn người Xuân Sơn;
* Dương Thị Hoàn lấy ông Nguyễn Đinh Nhuế người thôn Yên Lại;
* Dương Thị Tẩy lấy ông Thái Khắc Nghiễn không có con, mất sớm giổ 15/8
* Gái út: Dương Thị Tám lấy ông Thái Văn Giảng người Yên Lăng
(Tr.20)
Về con trai thứ cửa cụ tăng tổ Dương Trọng Hướng là Dương Trọng Hanh, tự Trọng Kỳ, giổ ngày 24 tháng 6, mô táng tại Bàu Quan thổ phụ. Tổ tỷ Thái Thị Nhàn người cung thôn, em gái Thái Doãn Biểu, giổ ngày 18/3, mộ táng ở ruộng mạ. Thiếp là Thái Thị Vân chăm làm việc không có con khong rõ ngày mất và phần mộ, sinh được 1 trai 5 gái:
* Trưởng nữ Dương Thị Hiệu lấy ông Thái Doãn Căn người xứ Yên Lăng do Thái Doãn Dược thờ cúng;
* Thứ nữ Dương Thị Đạo lấy người Yên Lại do Xã Luận tthờ cúng;
* Thứ nữ Dương Thị Mùi lấy ông Thái Phúc Bá người cung thôn sinh 1 gái Thái Thị Nguyên;
* Thứ nữ Dương Thị Đào lấy ông Thái Văn Ích cùng thôn, sau lại lấy Thái Văn Nô cung thôn;
* Trươrg nam Dương Trọng Hoan giổ ngày 6/11, mộ táng ở Đồng Nắc gốc cây Hông xứ, toạ mùi hướng sửu, phân kim Đinh Mùi, Đinh Sửu, vợ là Thái Thị Khánh người Hội Tâm, giổ ngày 5/8, mộ táng cung với cụ ông, phân kim như cụ ông, sinh 1 trai 3 gái: Trưởng nam Dương Trọng Quản, trước lấy bà Thái Thị Chín người xứ Yên Lăng, giổ ngày 15/3, mộ táng xứ Ba la Đồng Quan, sinh được 1 gái
(Tr.21)
Dương Thị Hoè sau lấy con gái cụ Thái Đắc Thống người thôn Yên Mỹ là bà Thái Thị Chính sinh 5 trai 2 gái: Trưởng nam Dương Trọng Tuân, Thứ nam Dương Trọng Ánh, Dương Trọng Tư, Dương Trọng Mai, Dương Trọng Câu; 2 gái: Dương Thị Hoa lấy chồng ở Văn Tràng, Dương Thị Trạch lấy chồng ở Tiên Nông
+ Trưởng nữ: Dương Thị Đài lấy ông Trần Văn Tỉnh cùng thôn sinh được 3 trai;
+ Thứ nữ: Dương Thị Toả lấy ông Nguyễn Đăng Hoàn;
+ Còn 1 nữ nữa không thấy ghi
Về Tằng tổ khảo chi thứ hai: Dương Trọng Thuyên: tự Trọng Quang, giổ ngày 21/6 mộ táng ở cây Vối hạ Đồng Quan. Cụ bà Lê Thị Nhị, giổ ngáy 18/7, mộ táng ở xứ Đồng Nắc, sinh được 2 trai:
- Trưởng nam Dương Trọng Hoa, giổ ngày 18/1, mộ táng ở thôn Bàu Dược, thổ phụ Vệ Bụt xứ. Vợ là Nguyến Thị Điều giổ ngày 16/3, mộ táng ở ruộng mạ điếm thường xứ;
- Thứ nam Dương Trọng Trung, con là Dương Trọng Đông, bố con đều mất, vô tự, mộ táng sau điếm Thượng xứ, giổ ngày 2/2
Về Dương Trong Hoa : sinh được 1 trai 2 gái:
* Trưởng nữ: Dương Thị Bát lấy ông Thái Văn Khuê người cùng thôn, mộ táng ở Bàu Quan xứ, giổ ngày 8/12
* Thứ nữ Dương Thị Chu lấy ông Nguyến Thái Lăng cùng thôn, do Nguyến Thái Tăc thờ cúng
* Trưởng nam Dương Trọng Hoà tự Trọng Miễn giổ ngày 16/10 mộ táng ở ruộng mạ chùa Lắc. Vơ là Thái Thị Cử người cung thôn, giổ ngày 26/8. Mộ táng ơr thổ phụ chùa Lắc xứ, sinh được 5 trai 2 gái:
- Trưởng nam: Dương Trọng Dư lấy bà Trần Thị Huân, người cùng thôn. Giổ ngày 16/tháng, mộ táng ở ruộng mạ Chùa Trồi xứ, sinh 4 trai. Con trưởng Dương Trong Hữu lấy bà Thái Thị Cúc người cung thôn.
- Thứ nam Dương Trọng Tượng mất sớm, mộ táng ở sau điếm Thượng, giổ ngày 20/11;
- Dương Trọng Thượng lấy bà Nguyễn Thị Khái người cùng thôn; - Con trai út: Dương Trọng Dưỡng lấy bà Thái Thị Cư người cùng thôn;
Thứ nam Dương Trọng Túc lấy bà Thái Thị Dao bị chết đuối, lai lấy bà Thái Thị Phì người Văn Tràng sinh 5 trai 1 gái:
Thứ nam: Dương Trọng Tiến, đi bộ đội, mất sớm, mộ táng ở xứ Đồng Bổng thổ phụ, giổ ngày 24/12
Thứ thứ nam Dương Trọng Uyên lấy ba Thái Thị Phiệt người cùng thôn, sinh được 3 trai 3 gái: con trai là Dương Trọng Luân, Dương Trọng Kiểu, Dương Trọng Quân
Con trai út: Dương Trọng Khai lấy bà Thái Thị Hiệp người cùng thôn sinh được 3 trai 2 gái: Trưởng nữ Dương Thị Nghìn lấy ông Nguyễn Viết Cựu người cùng thôn sinh được 1 trai là Nguyễn Viết Phượng và 1 gái
Thứ nữ: Dương Thị Dai lấy ông Thái Khắc Tác người Hội Tâm
Về tằng tổ khảo Chi thứ ba ((Tri Mỹ Chi) Dương Trọng Thứ tự Trọng Cầu, giổ ngày 28/1. Mộ táng ở Hạ Đồng Quan, điếm Hồi xứ, thổ phụ chính điền:
- Vợ chính thất Nguyễn Thị Lăng, giỏ ngày 9/9, mộ táng ở ruộng mạ Đồng Nắc xứ, Bàu Dược thôn, sinh được 1 gái là: Dương Thị Nùng lấy ông Nguyễn Viết Cấm người cùng thôn, Vi Tư Đoan thờ cúng.
- Á thất Nguyến Thị Tuyết không rõ ngày giổ, mộ táng sau Điếm Thượng trên ruộng mạ ông Tri Thuỵ sinh 1 gái 1 trai là:
+ Dương Thị Phượng: chồng người cùng thôn, do Hộ Châu thờ cúng
+ Trưởng nam Dương Trọng Năng, mộ táng tại Chùa Lội, lấy bà Nguyễn Thị Tịnh (Diệu) người cùng thôn, mộ táng tại Đồng Nắc, sinh được 2 trai 6 gái.
* Trưởng nam Dương Trọng Kiên,
* Thứ nam Dương Trong Ngoạn.
* Trưởng nữ Dương Thị Dục lấy chồng Nguyễn Đinh Quang thôn Bàu Dược.
* Dương Thị Thi lấy chồng người cùng thôn sinh được 1 gái.
* Dương Thị Hệ lấy chồng người Xuân Sơn do Tri Vinh thờ cúng
* Dương Thị Khang lấy ông Thái Văn Thái cùng thôn.
* Thứ nữ Dương Thị Hoà lấy ông Nguyễn Đình Thương cùng thôn.
* Con gái út Dương Thị Thuỳ chồng Thái Doãn Viên
Hết
Ghi chú:
1. Các chức danh của các bậc tiên tổ thời Phong kiến thuộc Pháp trước năm 1945 ghi trong gia phả:
- Về chức danh quản lý làng xã: Từ thời nhà Nguyễn (1824- 1883) sau khi Vua Gia Long thống nhất đất nước, chính quyền trung ương chỉ quản cấp phủ và huyện, trao quyền cai tổng, phó tổng do các làng bầu. Năm 1904, thực dân Pháp tổ chức “Ban Hội Tề” (còn gọi là Hội đồng làng) có các chức vụ: Hương cả, Hương chủ, Hương sư, Hương trưởng, Hương chánh, Hương giáo, Hương quản, Hương bộ, Hương thân, Xã trưởng, Hương hào…Ở Trung Kỳ, năm 1942, Triều đình Huế thành lập Hội đồng Kỳ hào, cơ quan chấp hành là Lý trưởng, Phó lý, Ngũ hương. Bộ máy quản lý làng, xã: Chánh hội, Phó hội, Lý trưởng, Khán thủ, Trương tuần, Phó lý, chưởng bạ, trị bạ, hộ lại; thư ký, thủ quỹ do dân bầu, không do quan trên bổ nhiệm;
- Phường: là tổ chức phường nghề như Phường vải, Phường nề, phường mộc,
- Hội tư văn: là môt tổ chức xã hội của kẻ sỹ dân quê học chữ nho, có các chức danh Hội trưởng, Điển văn, Tả văn do hội bầu chọn
- Hội hương binh: là hội các cựu chiến binh làng, xã đứng đầu là Hội trưởng
- Giáp: Là hội dựa trên quan hệ tuổi tác, tiến thân bằng tuổi tác, gọi là “Xí tác” theo nguyên tắc “trọng xí” được năng dần theo tuổi tác, như già làng ở các dân tộc miền núi
2. Tham khảo các đia danh thời Pháp thuộc trong Gia phả bản chữ Hán
Theo sách Tên làng xã Việt Nam đầu thế ký XIX, danh xưng Đô Lương có từ năm 1831. Đô Lương là một Tổng thuộc huyện Nam Đường, phủ Anh Đô. Phủ Anh Đô gồm có 2 huyện: Nam Đường và Hưng Nguyên. Huyện Nam Đường: gồm có 8 tổng, 90 xã, thôn, phường, trại, sách, giáp, vạn, đó là:
- Tổng Đô Lương gồm 24 xã, thôn, giáp:
+ Đô Lương (xã): thôn Cẩm Hoa Thượng, thôn Cẩm Hoa Đông, giáp Nghiêm Thắng, giáp Duyên Quang, thôn Đông Trung, thôn Hoa Viên, thôn Phúc Thị.
+ Đại Tuyền (xã): thôn Phúc Thọ, Đông Am, giáp Trung An, thôn An Thành
+ Bạch Đường: thôn Nhân Trung, thôn Phúc Tuyền, thôn Phúc An, thôn Nhân Bồi, thôn Miếu Đường.
+ Diêm Trường: thôn An Tứ, Bỉnh Trung, Chấp Trung
+ Phường Thiên Lý, thôn Vĩnh Trung, phường Hồng Hoa, phường Duy Thanh.
- Tổng Lãng Điền: Xã Lãng Điền, Mặc Điền, Tào Nguyên, thôn Vạn Hộ, Cấm An, An Lương, vạn Lãng Điền, Mặc Điền, sách Tào Giang.
- Tổng Thuần Trung: gồm các thôn: Thuần Trung, Tràng Bộc, Yết Nghi, Phật Kệ, Sơn La.
- Tổng Bạch Hà: Xã Bạch Hà, Nhân Luật, Lưu Sơn, Thanh Thủy, Đào Ngoã.
- Tổng Non Liễu: 20 xã, thôn, giáp: Non Liễu, Yên Lạc, Thanh Tuyền, Non Hồ, Vân Đồn, Chung Giáp, Thượng Hồng (thôn).
- Tổng Lâm Thịnh; - Tổng Đại Đồng; - Tổng Hoa Lâm
Người Biên tập bổ sung Dương Trọng Bảng
Bản dịch của ông Dương Trọng Trường- đã photo và dịch bản Gia phả chữ nho do cố Tuận - ông Thoại - anh Cược (Tâm) lưu giữ đã nát, mờ nhoè sang tiềng Việt. Bản dịch sang quốc ngữ- có cấu trúc như chữ Nho: viết thành cột, đọc ngược từ trang cuối về đấu trang sách, trong trang đọc từ phải sang trái DƯƠNG (dương)
TỘC (họ)
LỊCH (lịch)
THỄ (thế)
GIA (nhà)
PHẢ (ghi)
Hương (nhà thờ) Điện
Phụng (thờ) Tại
Ký (cúng) Ngọc
Cao
Nhu
Sinh
Thường
Hậu
Tôn
Hậu
Tử
Tôn
Tại
Cao
Hương
DƯƠNG TRỌNG LỊCH THẾ GIA PHẢ
Nhu sinh thường hậu, tại Ngọc Cao Hương Phụng ký
Tôn Hậu Tử Tôn tại Cao Hương
Ngã tổ nguyên quán tại Nam Định tỉnh, Nghĩa Hưng phủ, Thiện Bản huyện, thôn Giáp. Biệt thế tiền triệt cư Vụ Bản quán Tái lịch cư tại Lãng Điền
Phường đẳng xứ chi lục đại tổ tái hồi vu Bản quán ủ Gia Long thỏa hội
Tổ hiệu Dương Công Sùng: tự Báo Dung Chí Công Điền Viên Trước Trần Gia; Tôn kim tắc tử tôn thuyền hàng vu sở
Cẩn kỵ dĩ thủy bất liễu vạn niên điền xứ sở
Thượng tổ Nam đạo Hoàng Tín Đại Phu chiếu văn giám nha sinh niên hiệu nữ
Đầu phu Thanh hiền Yến tư Quan kiên nhu Dương Tiên Sinh điện tại Cao Hương
Tổ tỷ bất tường danh hiệu
Phụng kỷ Tiền Lê Triều Quốc Tử Giám sinh Dương Quý Công tự Trọng Miễn Tiền sinh Tiền Lê Thái Hòa Quốc tử Giám sinh Dương Quý Công tự Cẩn Định tiên sinh
Nguyên Vũ tiên sinh Lịch thế cửu đạt bất tường sự tích chí Hoàng Triều Tự Đức sự Lịch niên bản thôn húy xướng Khoa Đàn tiên Đồng chỉ biệt chiêu hồn trợ tăng duyên Bát tiên chất mộ song táng tại Quyến quán Sứ Danh tại Thượng phả
Dương Nhất tức tự vô tri. Mộ tại Cao Hương
Cao Cao Cao Cao Cao Tổ hiệu Nhị nguyệt thập nhất nhật kỵ
Cao Cao Cao Cao Cao Tổ tỷ Dương chính thất tường Nguyễn Thị Giám tôn nhân mộ tại Cao Hương;
Cao Cao Cao Cao Tổ Khảo hiệu Dương Viết Chinhtự Thiện Tâm;
Nhị nguyệt sơ ngũ nhật kỵ
Cao Cao Cao Cao Tổ tỷ Dương Chính thất húy Đậu Thị Trà tôn nhân mộ tại Yên Lại
Cao Cao Cao Tổ Khảo Dương Công Bình: tự Chính Phúc, mộ táng tại Lan Nội Thôn Đông
Nhị nguyệt thập Cửu nhật kỵ
Cao Cao Cao Tổ Tỷ húy Phùng Thị Yên hiệu Tự Diệu
Mộ táng tại Lan Nôi thôn
Thập nhất nguyệt sơ ngũ nhật kỵ
Bản Cao Hương xã Nhật Phu thế sinh đắc tứ nữ nhất nam. Tứ nữ bất tường
Nhất nam
Cao Cao Tổ Khảo tiền thiện hành hóa nghiệp đăng chiếu lão
Mộ táng tại Bàu Vạn thôn, Tam nguyệt sơ tứ nhật kỵ
Hiện quần tri xứ Thôn Quế Thu Điền
Địa phận tọa càn hướng mộ phần
Cao Cao Tổ Tỷ Dương Chính thất Trần Thị Hằng nhất húy Thj Đạm hiệu Từ Tiên Nhu Nhân
Mộ táng tại Đồng Kiện xứ Tế Phúc Can Chi Quyết Điền
Công sơ sinh tại Lan Nội bạt túc cư tại Lãng Điền Tạo lập gia đường tiểu phú sinh đắc tứ nam nhị nữ chí Nhâm Dần niên Thủy nhập hồng hóa phương thiết lập Hương hỏa tại Bản Tường Kỳ Điền thổ tường tại Đồng Thượng huyện An Lan xã Liên Nội thôn xóm Thượng tử tứ nam tam nữ kế hậu
Trưởng nam Dương Công Hưng tự Trọng Thông thứ khiếm bất tri hà cố nhị tường
Kỷ Nhâm Thìn tuế Phần mộ cụ bất chú
Thứ nam Dương Công Lâm tự Công Cơ tức Cao Tổ
Thứ Thứ nam Dương Công Vệ Phú sở thức Tảo Mệnh chính Nguyệt Nhị Thập nhất nhật kỵ. Mộ táng tại Đông thu điền xóm Thượng
Quý nam Dương Công Lý: Tảo mệnh lục nguyệt thập lục nhật kỵ. Táng tại Đông Hậu Điếm xóm Thượng
Trưởng nữ Thị Kính hữu tử tôn Kim thái Thứ Thị Tín hữu tử tôn Quý Thị Luật tảo mệnh
Tổ Khảo tiền tiến Công thứ tức tuyên Trọng Vệ Tri bạ chức Dương Quý Công tự, sinh ư Nhâm Thìn niên nhị nguyệt thập tam nhật kỵ Mộ táng tại Yên Lăng Đồng Nhà Thánh
Cao tổ tỷ Dương chính thất Trần Thị Hằng Nhị húy Thị Bằng hiệu Từ Thuận. Chính nguyệt thập bát nhật kỵ Mộ táng tại Lan Nội thôn Đông xóm, Thượng Quyết Điền xứ tọa Tý hướng Ngọ
Công phụ gia tại Lãng Điền xã, Việt chí đầu thấy thôn tường ký giáp thú thê tái hồi cựu tổ Đông Thành huyện Yên Lăng xã Lan Nội thôn xóm Thượng Lý phu thế sinh đắc tam nam, nhất nữ tảo bị thương độc tảo một ký hiểu xương cư Tương tạo điền thú trì thổ trạch gián đổ quân phân tử tam nam nhất nữ kế hậu. Phân vi tam chí tự thử thủy
Trưởng nam Giáp Tý tuế húy Trọng Hướng tự Trọng Dong, Trưởng chi Dương Trọng Châu phụng kỵ (chi ông Thanh Miêng)
Thứ nam Đinh Mão Tuế húy Trọng Toàn tự Trọng Uổng Thứ chi Dương Trọng Chương phụng tự (Chi ông Trang)
Quý nam Kỷ Tỵ tuế húy Trọng Thứ tự Trọng Châu Thứ thứ kim chi nội Dương Trọng Năng phụng tự (Chi ông Lịch)
Nhất nữ Dương Thị Đẩu gian kỷ thú phu hiệu Lê Nhâm đến vô tự tức kỳ điền thổ hoàn tái quân phân vi ( Lăng Tổ Cô). Tam phần mộ táng tại Quyết Điền hậu xóm Thượng xứ Bát Nguyệt Thập tam nhật kỵ
Kiếp thuyết hội Tổ khảo Tiền nhiên nam hàng lục pháp tri y dược kiêm Địa đạo lịch tại hương tại kỳ lão
Dương Tướng Công húy Trọng Dong tự Trọng Thuyên ích tắc kích phu quân lục nguyệt sơ tứ nhật kỵ. Mộ táng tại đông xóm Thượng xã
Tằng tổ tỷ Dương chính thất Lê Thị Hằng nhị húy Thị Thiệt hiệu Từ Tính Tốt ư Mậu Dần niên thập nguyệt nhị thập nhất nhật kỵ Mộ táng tại Thế Thế xứ Tiên Ông sở Tứ chi (mộ Thế Thế). Lục Nguyệt Thập tứ nhật kỵ
Á thất Phạm Thị Thân sinh đắc nhất nữ. Mộ táng đông xóm Thượng
Công thừa tổ phụ chi cơ triệu thành Cự phú liên trực Công Điền nhị nhị viên điền thổ, thổ nhị cao tộc bản tộc chi khai tổ.
Từ đường Nhất tòa tam gian dụng tộc lâm mộc đối dĩ ngọa diễn hoàn di truyền thực cờ u thứ tái chí lĩnh điền
Vũ kỳ đông tây tứ cận cụ hữu chúc thư sinh ư Giáp Tỵ niên thứ tổ tỷ tại Bản Thôn nhân hiệu Lê Thị Khoát
Thê kết thú định thành tam nam ngũ nữ tái thú cao xá Thôn Nhân Phạm Thị Thân sinh đắc nhất nữ
Lan Nội thôn xóm Thượng Lý ký điền thổ quân phân tứ tam nam lục nữ kế hậu
Phân chi bán cụ hữu chúc thư
Trưởng nam Dương Trọng Triệt Mẫu Tý tuế
Thứ nam Dương Trọng Hưởng Quý Mão tuế
Quý nam Dương Trọng Đình: tảo mệnh Mộ táng tại Đồng Kiện xứ Quyết Điền viên; Ngũ nguyệt Thập tam nhật kỵ (30/5)
Trưởng nữ Dương Thị Quách thứ bản thôn Nhân Lê Phúc Đức kim hộ cách phụng tự. Tái thú Trần Văn Mục kim quy cổ nhân phụng tự
Thứ nữ Dương Thị Đang thú Văn Tràng Nguyễn Sỹ Thường phụng tự
Thứ thứ nữ Dương Thị Hằng thú Phượng Hoàn nhân Nguyễn Quốc Hưởng đám tôn tử tức sở hữu dưỡng tử hiệu kim Nguyến Lê Đạt tòng bản tộc hàng kỵ kỳ điền thổ hoàn chí phân vi tộc. Phân chi bản hiệu Hữu Chúc Thứ thập nhị nguyệt nhị thập lục nhật kỵ Mộ táng tại hậu xóm Thượng xứ Bản tộc Quyết Điền
Thứ thứ thứ nữ Dương Thị Doanh thú Hội Tâm Lê Quang Hùng kim quy thông túy phụng tự
Thứ thứ thứ thứ nữ Dương Thị Hằng kim tư biểu phụng tự
Quý nữ Dương Thị Tỉnh thú Bàu Vạn giáp thôn Nhân Nguyễn Xuân.
Mộ táng tại Chùa Ngân Sứ thôn Mậu Phạm Thị Thân
Khứ thuyết Hiển tổ khảo tiên thức Tướng sỹ tức Đông hóa điện Tri Bạ chức Kiêm Thông Y Dược giao đạo về tại
Dương Trọng Kỳ tảo Dương Quý Công húy Trọng Định ích thôn Trần Phú Quân
Thập nguyệt thập tứ nhật kỵ Mộ táng tại Bàu Vạn thôn Về thân sứ toản quan canh tọa mũi hướng Sửu
Hiển tổ tỷ Dương chính thất Lê Thị Hằng húy Thị Kế hiệu Tư Tiền nhu nhân
Dương Á thất Trần Thị Hằng nhị húy Thị Duyên hiệu Trinh Thuận nhu nhân
Hiển tổ tỷ
Vân danh xã thuật trong thôn sinh đắc nhất nữ
Bát nguyệt nhị thập bát nhật kỵ Mộ táng tại Đông Thung Dương Trọng Chương điền tây bắc thổ trung tọa tụy hượng Ngọ
Hiền Tổ tỷ Dương Kế Thất Trần Thị Hằng nhị húy Thị Tám hiệu Từ trung nhu nhân văn Dương Nhân sinh đắc tam nam nhị nữ
Lục nguyệt thập lục nhật kỵ. Táng tại Đồng Lân Quả xứ Dương Trọng Căn Quyết Điền trong tọa ngọa hướng tý Canh Ngọ
Công tiền thú bản thôn Lê Thị Kế sinh đắc nhị nam tam nữ tái thú Văn Dương Tử ngũ nam lục nữ kế hậu
Trần Thị Duyên sinh đắc nhất nam Hậu thú Trần Thị Tám sinh đắc tam nam nhị nữ
Trưởng nam Giáp Dần tuế húy Trọng Diêm tự Tiên Cảnh thú Yên Lăng thôn Nhân Phạm Thị Trường Sinh đắc nhị nam tam nữ
Thứ nam Bính Thìn tuế húy Trọng Chủ tự Trọng Tâm chính thất chi tử thú Bạch Hà Tổng Kỳ thôn Nhân
Lê Thị Nghi sinh đắc tam nữ Trưởng nữ Dương Thị Châu
Khương gia Bản Thôn Nhân Lê Văn Ý sinh đắc Lê Văn Trị, thứ nữ Thị Khang giá dữ văn Dương Thị Thường. Giá dữ kim tân nhân Lê Khắc Tăng dĩ chính nguyệt sơ tam nhật kỵ Mộ táng tại Bàu Vạn thôn
Thứ thứ nam Bính Tuất tuế húy Trọng Lang tự Quang Thuận kế thất
Nam Dương Trọng Thời Thứ nam Dương Trọng Châu Thứ thứ nam Dương Trọng Quyền Thứ thứ thứ nam Dương Trọng Niên
Thứ nam Dương Trọng Phiên Canh Dần Quang tước kế thất chi tử Thú Đăng trạch thượng Giáp Nhân Thái Thị Tấn sinh đắc ngũ nam tứ nữ. Nhị nữ tảo mệnh. Trưởng nam Dương Trọng Châu Thứ Dương Trọng Uổng
Quý nam Dương Trọng Quỳ Trưởng nữ Dương Thị Em giá tại Hội Tâm thôn Nhân Nguyễn Đăng Hưng quý nữ Dương Thị Cự
Quý nam Quý Tỵ tuế húy Trọng Quế kế thất chi tử tứ nguyệt thập nhất nhật mệnh chung.
Mộ táng tại Thổ Trung Tây Nhà thánh quách
Thú Hội Tâm thôn Nhân Lê Thị Toàn sinh đắc Ngũ nam ngũ nữ, nhất nam nhị nữ tảo mệnh tồn tứ nam
Trưởng nam Dương Trọng Soạn Thứ Dương Trọng Ngõ Thứ thứ nam Dương Trọng Út quý nam Dương Trọng Phả
Trưởng nữ Dương Thị Cư tảo mệnh Kỳ điền thổ tái quân phân vi ba phần thôn giữ nam tử ngũ nhân hành kỵ
Thập nguyệt thập ngũ nhật kỵ Mộ táng tại hậu xóm Thượng xứ
Thứ nữ Dương Thị Trà giá tại Bao Khương giáp nhân Nguyễn Xuân Miễn sinh đắc nhất nữ Chính thất chi tử
Cửu nguyệt sở ngũ nhật kỵ Nguyễn Kim phụng tự
Thứ thứ nữ Dương Thị Khóa giá tại Hội Tâm thôn Nguyễn Lê Dung sinh đắc tam nam nhất nữ
Tam nguyệt nhị thập tam nhất kỵ Nguyễn Đăng Khang phụng tự
Thứ thứ thứ nữ Dương Thị Chân Á thất chi tử Tam Nguyệt thập tam nhật kỵ
Nguyên Điền giá giữ bảo thôn Lê Nguyên Cảnh vô tử. Tự tái thú để an táng Nguyễn Đăng Đạo
Diệu vô tử tức kỳ điền thổ tô điểm mãi giữ cố Vân kim quy cố vân bản tự cúng vào chùa Ruộng Đất
Thứ thứ thứ thứ nữ Dương Thị Quyến giá tại Hooin Tâm thôn Nhân Lê Khắc Khẩn
Sinh đắc tam nam tam nữ
Quý nữ Dương Thị Chấn giá giữ bản thôn Nhân Lê Xung Tảo
Sinh Đắc nhj nam nhất nữ
Khứ khuyết Hiển khảo tiền khóa sinh kiêm thập lý hậu kỳ thụ
Pháp địa đạo lịch tại Hương Trọng Kỳ lai Dương Trọng Công húy Trọng Dương
Hiển tỷ Dương Chính thất Phạm Thị Hằng húy Thị Trường hiệu Viên Thuận nhu nhân An Lãng thôn Nhân lục nguyệt nhị thập nhất kỵ
Sinh đắc tam nam tam nữ
Trưởng nam Dương Trọng Châu
Thú Hội Tâm thôn nhân Lê Thị Đẩu thứ nam Dương Trọng Đoan tảo sa mệnh
Sinh đắc nhất nam thất nữ
Quý nam Dương Trọng Tương lục nguyệt nhị thập nhất nhật mệnh chung
Thú An Lãng thôn nhân Lê Thị Thênh sinh đắc nhị nam tam nữ Trưởng nam Dương Trọng Tướng thú bản chiến
Thứ nam Dương Trọng Đáng Trưởng nữ Thị Chiến thứ nữ Thị Quán Quý nữ Thị Dư
Trưởng nữ Dương Thị Bích giá hương Bản Thôn Nhân Lê Văn Lý Thứ nữ Thị Liễu giá giữ An Lăng thôn chi tử
Xuân sinh đắc ngũ nam nhất nữ
Nhị nam Nguyễn Đình
Quý nữ Dương Thị Thiệu giá hương An Lăng thôn Nhân Lê Đình Yết tảo một vô tự tức Mộ táng tại An Lăng thôn địa phận
Khứ thuyết Dương Trọng Châu Lê Thị Lâm phu thê sinh đắc nhất nam thất nữ kê hậu
Trưởng nam Dương Trọng Quyền thú bản thôn Nhân Lê Thị Hằng Trưởng nữ Dương Thị Tuyên giá bản Thôn Nhân Lê Quang Mạo
Thứ nữ Thị Sở giá Hội Tâm thôn Nhân Thứ thứ nữ Thị Tiến giá Bản thôn Nhân
Thứ thứ thứ nữ Thị Viên giá An Lại Thôn Nhân Thứ thứ thứ thứ nữ Thị Tiu giá Bản thôn Nhân
Nguyễn Đình Phúc
Khước thuyết hội tổ chi cửu nam Dương Trọng Quách
Hiển Tổ Khảo tiền thập lý kỵ phí hàng lương nam kiêm nhân Thượng thôn Cai xã chức hương Húy Trọng Hưởng tự Trọng Kỳ Ích công trực quả đoạn phụ quân
Lục nguyệt nhị thập tứ nhất kỵ. Mộ táng tại Đình Quán Sứ Thổ Trung
Tam nguyệt thập bát nhật kỵ
Hiển tổ tỷ Dương Chính thất Lê Thị Hành húy Thị Dan phu nhân do bản Nhân thôn
Tái thú tại Quyết Điền tây nhà Thánh. Phu thê sinh đắc nhát nam ngũ nữ
Tái thú thiếp Lê Thị Vân Vi tài sở Chấp vô tử tức kim bất tường kỳ mộ
Trưởng nam Dương Trọng Quách thú Hội Tâm Thôn Nhân Lê Thị Khanh
Trưởng nữ Dương Thị Cáo giá Hương An Lăng thôn Nhân Lê Quang Căn An Lãng Thôn chí tử Kim Lê Quang Khương phụng tự
Thứ nữ Dương Thị Thông giá An Lãng thôn Nhân ông Lý Nghĩa
Kim Luân phụng tự
Thứ thứ nữ Dương Thị Bản giá Bản thôn Nhân Lê Phúc Bá vô nam tử sinh đắc nhất nữ Hiệu Lê Thị Nguyên
Thứ thứ thứ nữ Dương Thị Đào thú giá Bản thôn Nhân Lê Văn Huyết vô tử tắc Tái giá Bản thôn Nhân Lê Văn Lý sinh đắc nhất nam
Can nữ (con nuôi) Dương Thị Tòng giá giữ Bản Tổng Nhân Trang thôn Nhân
Mộ tảo Tiên Lãng
Khử thuyết Hiển Khảo tiền thập Lý hầu kỳ thu hòa hương kiêm thông tự Hương Xã
Ảo ích chất đạo phu quân
Hiển tỷ Dương Chính thất Lê Thị Hằng
Mộ táng tại Quan Sứ phận kim lập hướng Tịnh Đồng Phu Thê sinh đắc
Trưởng nam Dương Trọng Quân: tiên thú An Lăng thôn Nhân Lê Thị
Chín tảo mệnh sinh đắc
Tái thú An Lăng thôn Nhân Lê Thị Sinh sinh đắc
Trưởng nữ Dương Thị Trinh giá giữ Văn Dương xã Nhập Bỉnh trong thôn Nhân Nguyễn Đăng Hoàn
Hết
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét